tag:blogger.com,1999:blog-56496477227603606932023-06-20T05:16:23.794-07:00SONG VUI SONG KHOE 8pham tuan tunghttp://www.blogger.com/profile/01825781577476490702noreply@blogger.comBlogger45125tag:blogger.com,1999:blog-5649647722760360693.post-30158744187882070062000-12-31T23:30:00.001-08:002020-07-16T20:12:38.271-07:00Coi chừng trẻ bị chốc lở trong mùa hè<p class="Normal">Chốc lở là một bệnh nhiễm khuẩn da, rất dễ lây, hay gặp ở trẻ em. Chốc lở thường xuất hiện trên mặt, nhất là quanh mũi và miệng của trẻ. Bệnh xảy ra khi vi khuẩn xâm nhập cơ thể qua các vết thương hay côn trùng đốt hoặc xảy ra trên da bình thường. Mùa hè ra nhiều mồ hôi nên nguy cơ chốc lở càng tăng.</p><p class="Normal"><strong>Da bị trầy xước dễ mắc bệnh</strong></p><p class="Normal">Có nhiều loại vi khuẩn ký sinh trên da, trong đó 2 loại vi khuẩn là tụ cầu và liên cầu hay gặp gây bệnh. Chúng xâm nhập cơ thể qua một vết thương, vết cắn của côn trùng gây nhiễm khuẩn. Trẻ em thường bị bệnh chốc lở do nhiễm khuẩn qua vết rách da, do cạo, cắt hoặc côn trùng đốt. Ở người lớn, chốc lở cũng thường xảy ra sau tổn thương da hoặc viêm da. Nếu nhiễm tụ cầu khuẩn, chúng có khả năng sản xuất một loại độc tố làm cho chốc lở lan rộng.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2014.jpg" alt=""></p><p class="Normal">Luôn luôn giữ cho da sạch sẽ bằng cách tắm rửa hàng ngày với nước sạch</p><p class="Normal">Tuy mọi người đều có thể bị chốc lở, nhưng trẻ em từ 2 - 6 tuổi và trẻ sơ sinh thường bị chốc lở nhiều nhất. Những người tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân, hoặc chăm sóc bệnh nhân, tiếp xúc với các đồ dùng của bệnh nhân như giường, chiếu, chăn màn, quần áo rất dễ bị nhiễm bệnh. Ở những nơi tập trung đông người như chợ, lớp học, siêu thị, nhà trẻ... dễ lây lan bệnh. Thời tiết nóng ẩm mùa hè, những bệnh nhân bị viêm da mạn tính, viêm da dị ứng, bệnh nhân đái tháo đường... là đối tượng dễ mắc bệnh.</p><p class="Normal"><strong>Chốc lở có nhiều thể bệnh</strong></p><p class="Normal">Trong bối cảnh mùa hè nắng nóng, một bệnh nhân chốc lở thường có các triệu chứng sau: có vết loét đỏ trên da, nhanh chóng vỡ, sau đó hình thành một lớp vỏ màu vàng nâu. Bệnh nhân rất ngứa. Vết chốc thường không đau, có dịch tiết lỏng chứa đầy mụn nước. Những ca bệnh nặng, bệnh nhân bị đau đớn, chất lỏng hoặc vết loét đầy mủ tiến triển dần thành vết loét sâu. Cần phân biệt mấy dạng chốc lở sau đây:</p><p class="Normal">Chốc lở truyền nhiễm là thể bệnh hay gặp nhất, có các triệu chứng: đầu tiên là một số nốt mụn đỏ trên mặt, thường quanh mũi và miệng. Các nốt mụn nhanh chóng vỡ ra, chảy dịch hoặc mủ và đóng vảy màu nâu. Cuối cùng vảy sẽ bong ra, để lại một vết đỏ nhưng không gây sẹo. Các mụn có thể ngứa nhưng không đau. Trẻ em bị bệnh không sốt nhưng thường bị sưng hạch ở quanh vùng có vết chốc. Vết chốc lở rất dễ lây lan sang các vùng da lành khác nếu bị dây dịch của vết chốc.</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Chốc lở dạng phỏng, chủ yếu xảy ra ở trẻ dưới 2 tuổi, triệu chứng là: những nốt phỏng nước chứa đầy dịch và không đau, thường thấy ở thân mình, cánh tay và cẳng chân. Da xung quanh nốt phỏng đỏ và ngứa nhưng không loét. Các nốt phỏng sẽ vỡ và đóng vảy màu vàng, thường lâu liền hơn các dạng chốc lở khác.</p><p class="Normal">Thể mụn mủ, là thể nặng nhất, trong đó nhiễm khuẩn ăn sâu vào lớp bì, với các triệu chứng: các nốt mụn đau chứa đầy dịch hoặc mủ biến thành vết loét sâu, thường ở cẳng chân và bàn chân. Trên vết mụn có vảy dày, cứng màu vàng xám. Sưng hạch ở xung quanh vết chốc.</p><p class="Normal"><strong>Biến chứng của chốc lở</strong></p><p class="Normal">Viêm cầu thận có thể phát triển sau khi bị chốc lở do liên cầu khuẩn. Viêm cầu thận xảy ra sau khi phát chốc lở khoảng 2 tuần. Triệu chứng gồm: phù mặt, nhất là phù mi mắt, đi tiểu ít, có máu trong nước tiểu, tăng huyết áp, cứng khớp và đau khớp. Bệnh thường gặp ở trẻ em từ 6 - 10 tuổi. Ở người lớn, các triệu chứng thường nặng hơn.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2014.jpg" alt=""></p><p class="Normal">Đeo găng tay chăm sóc bệnh nhân tránh lây bệnh.</p><p class="Normal">Biến chứng viêm mô tế bào: bệnh viêm đến các mô bên dưới da và lan đến hạch bạch huyết và vào máu. Nếu không được điều trị, viêm mô tế bào có thể nhanh chóng đe dọa tính mạng người bệnh.</p><p class="Normal">Bệnh còn gây biến chứng sẹo, nám da.</p><p class="Normal"><strong>Lời khuyên của bác sĩ</strong></p><p class="Normal">Bệnh chốc lở nếu nặng và không được điều trị kịp thời có thể xảy ra biến chứng nặng gây tử vong. Vì vậy, việc phòng bệnh rất quan trọng. Các biện pháp phòng bệnh hiệu quả gồm: luôn luôn giữ cho da sạch sẽ bằng cách tắm rửa hàng ngày với nước sạch. Điều trị tích cực vết thương, vết xước, vết côn trùng cắn trên da bằng cách rửa sạch vết thương, dùng thuốc sát khuẩn, mỡ kháng sinh để ngăn ngừa nhiễm khuẩn. Bệnh nhân chốc lở cần được cách ly ở phòng riêng, dùng riêng các đồ dùng sinh hoạt như chăn màn, khăn tắm, chậu rửa mặt... để tránh lây lan cho người khác. Phải giặt quần áo, đồ vải và khăn của bệnh nhân riêng và khử khuẩn bằng cách luộc sôi từ 5 - 10 phút. Người chăm sóc bệnh nhân cần đeo găng tay khi tiếp xúc, thay băng... Trẻ bị bệnh cần được cắt móng tay ngắn để tránh trầy xước da khi trẻ gãi. Thường xuyên rửa tay bằng nước sạch với xà phòng sát khuẩn.</p><p class="Normal"><strong>BS. Phạm Quốc Tuấn</strong></p><p class="Normal"><table><tbody><tr><td valign="top"><br></td><td valign="top"><br></td><td valign="top"></td></tr></tbody></table></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan tunghttp://www.blogger.com/profile/01825781577476490702noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5649647722760360693.post-27690592005214470182000-12-31T23:30:00.000-08:002020-07-16T20:12:38.028-07:00Nhỏ mắt cho trẻ thế nào cho đúng?<p class="Normal">Con tôi 5 tuổi, cháu mới bị lây đau mắt đỏ từ bạn cùng lớp mẫu giáo. Tôi đã đưa cháu đi khám và nhỏ thuốc theo chỉ định của bác sĩ nhưng mỗi lần nhỏ thuốc cho cháu rất khó khăn, cứ nhỏ thuốc vào là cháu lại khóc và thuốc trôi ngay ra ngoài, mắt vẫn không đỡ. Xin bác sĩ tư vấn giúp. </p><p class="Normal"><strong>Đặng Vân Khánh</strong> (Quảng Trị)</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nho-mat-cho-tre-the-nao-cho-dung.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nho-mat-cho-tre-the-nao-cho-dung-1.jpg"><p class="Normal">Giao mùa là thời điểm rất dễ khiến trẻ em bị viêm kết mạc. Nếu điều trị không đúng có thể dẫn đến biến chứng nguy hiểm viêm giác mạc, loét giác mạc.</p><p class="Normal">Với trẻ nhỏ cần động viên, khuyến khích trẻ phối hợp trong nhỏ thuốc để trẻ bớt sợ. Khi nhỏ mắt, cần giữ yên trẻ trong tư thế ngả đầu trẻ ra đằng sau, hoặc tốt nhất là cho trẻ nằm ngửa và ngước mắt lên. Các bước nhỏ mắt theo trình tự sau: Rửa tay bằng xà phòng và nước sạch trước và sau khi nhỏ mắt cho trẻ; Lau sạch mắt trẻ nhẹ nhàng bằng bông tẩm nước ấm; Kéo mi dưới của mắt xuống. Nhỏ thuốc vào giữa kết mạc, tại khe giữa mi dưới và mắt, lưu ý không để lọ thuốc chạm vào mắt trẻ; Để trẻ chớp mắt cho thuốc hòa vào các phần trong mắt. Sau đó dùng bông sạch thấm phần thuốc chảy ra ngoài theo hướng từ trong mắt ra ngoài khóe mắt. Nếu nhỏ cả hai mắt thì phải sử dụng miếng bông khác cho mắt còn lại. Thu hút sự chú ý của trẻ để trẻ không dụi mắt khi thuốc đang ngấm.</p><p class="Normal">Thực hiện nhỏ mắt với số giọt thuốc và số lần nhỏ mắt theo chỉ định của bác sĩ cho đến khi mắt hết đỏ, không còn gỉ mắt, không dính mi và lành hoàn toàn.</p><p class="Normal"><strong>Bác sĩ Kim Thanh</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan tunghttp://www.blogger.com/profile/01825781577476490702noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5649647722760360693.post-55281505440334666552000-12-31T23:00:00.001-08:002020-07-16T20:12:37.785-07:00Những yếu tố ảnh hưởng tới sức khỏe xương<p class="Normal"><strong>Thiếu canxi</strong></p><p class="Normal"><img title="Những yếu tố ảnh hưởng tới sức khỏe xương" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhung-yeu-to-anh-huong-toi-suc-khoe-xuong.jpg" alt="nhung-yeu-to-anh-huong-toi-suc-khoe-xuong" width="600"></p><p class="Normal">Chúng ta đều biết rằng protein là thực phẩm tốt cho cơ bắp. Tương tự, xương cần canxi để tăng mật độ xương. Khi bạn không nhận đủ canxi, xương sẽ “bị đói” theo nghĩa đen. Vì vậy, chế độ ăn cần cung cấp đủ hàm lượng canxi.</p><p class="Normal"><strong>Giới tính và tuổi</strong></p><p class="Normal">Một số nghiên cứu chỉ ra rằng phụ nữ dễ bị loãng xương hơn nam giới. Theo độ tuổi, bạn có xu hướng bị giảm mật độ xương. Đó là một sự thay đổi tự nhiên không tránh khỏi. Vì vậy, khi bạn già đi, bạn cần tăng cường hấp thu canxi.</p><p class="Normal"><strong>Ít vận động</strong></p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhung-yeu-to-anh-huong-toi-suc-khoe-xuong-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhung-yeu-to-anh-huong-toi-suc-khoe-xuong-2.jpg"><p class="Normal">Khi ít vận động thể chất, dần dần bạn có thể bị mất mật độ xương. Các nghiên cứu chỉ ra rằng hoạt động thể chất có thể ngăn ngừa loãng xương</p><p class="Normal"><strong>Hút thuốc và uống rượu</strong></p><p class="Normal">Nhiều nghiên cứu cho thấy những thói quen như hút thuốc và uống rượu có thể ảnh hưởng tiêu cực lên mật độ xương. Vì rượu cản trở sự hấp thu canxi, từ đó có thể ảnh hưởng tới mật độ xương.</p><p class="Normal"><strong>Di truyền </strong></p><p class="Normal">Nếu bị ảnh hưởng di truyền bất cứ rối loạn về xương nào thì bạn cần chú ý để làm giảm nguy cơ</p><p class="Normal"><strong>Thuốc</strong></p><p class="Normal">Một số thuốc bao gồm corticoid có thể làm tăng tối đa nguy cơ bị các vấn đề liên quan đến xương như loãng xương.</p><p class="Normal"><strong>Tai nạn</strong></p><p class="Normal">Trong một số trường hợp, thậm chí các tai nạn có thể gây mất xương. Tất nhiên, chỉ bác sĩ có thể biết phải làm gì trong trường hợp này.</p><p class="Normal"><strong>BS Cẩm Tú</strong></p><p class="Normal">(theo Boldsky)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan tunghttp://www.blogger.com/profile/01825781577476490702noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5649647722760360693.post-56978361703076313452000-12-31T23:00:00.000-08:002020-07-16T20:12:37.541-07:00Giúp bạn chọn vắc<p class="Normal"><strong>Tiếp theo số 115</strong></p><p class="Normal">Dưới đây là danh sách và thời điểm tiêm các loại vắc-xin:</p><p class="Normal"><strong>Tháng thứ nhất: </strong></p><p class="Normal">1. BCG: Vắc-xin phòng bệnh lao:</p><p class="Normal">Dùng cho các bé chưa được tiêm phòng lao tốt nhất trong tháng đầu tiên của cuộc đời, càng sớm càng tốt sau khi sinh với liều tiêm 0,1ml trong da.</p><p class="Normal">Vắc-xin không sử dụng cho người quá mẫn với vắc-xin, người có suy giảm miễn dịch vì bất cứ nguyên nhân nào. Lưu ý: không tiêm nhắc nếu không thấy sẹo lao do lo ngại các phản ứng bất lợi sau tiêm ở những lứa tuổi lớn hơn.</p><p class="Normal"><strong>Tháng thứ 2-3-4: </strong></p><p class="Normal">2. Vắc-xin phối hợp nhiều thành phần bạch hầu, uốn ván, ho gà, viêm gan b và viêm phổi, viêm màng não do vi khuẩn Hib hiện gồm 3 loại trong đó Quinvaxem là vắc-xin TCMR và 2 vắc-xin dịch vụ là Pentaxim (5 trong 1) và Infarix Hexa (6 trong 1). Cả ba vắc-xin đều tiêm cho trẻ 3 mũi cơ bản trong thời gian 2-3-4 tháng tuổi, liều nhắc lại tiêm lúc 16-18 tháng nhưng Quinvaxem được nhắc với DPT ở 18 tháng còn hai vắc-xin còn lại được sử dụng luôn để tiêm nhắc.<img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Giup-ban-chon-vac.jpg" alt="" width="450"></p><p class="Normal">Cần tiêm vắc-xin cho trẻ đúng định kỳ. Ảnh: TM</p><p class="Normal">Về cơ bản, các vắc-xin đều chống chỉ định với trẻ nếu tiền sử có phản ứng mạnh đối với liều tiêm trước hoặc có phản ứng mạnh đối với vắc-xin bạch hầu, ho gà, uốn ván (DPT) hoặc vắc-xin viêm gan B. Ngoài ba vắc-xin nêu trên, vắc-xin có thành phần ho gà, bạch hầu, uốn ván còn có các sản phẩm như:</p><p class="Normal">DPT: Uốn ván, bạch hầu và ho gà hiện sử dụng trong TCMR và tiêm ở 18 tháng bổ sung cho 3 liều cơ bản Quivaxem.</p><p class="Normal">Tetraxim: Bạch hầu, uốn ván, ho gà và bại liệt, sử dụng trong TCDV cho các trường hợp không tiêm được Pentaxim và Infarix hexa đúng lịch. Vắc-xin này gồm 4 thành phần và có thể tiêm đến 7 tuổi.</p><p class="Normal">Adacel: Uốn ván, bạch hầu và ho gà sử dụng cho người lớn với thành phần tương tự DPT. Vắc-xin này được sử dụng chủ yếu với mục đích gây miễn dịch cho các bà mẹ có thai để miễn dịch đó bảo vệ cho trẻ mới sinh ra.</p><p class="Normal">3. Vắc-xin phòng phế cầu xâm nhập (Sylflorix): Phòng ngừa các bệnh lý phế cầu xâm nhập (bao gồm hội chứng nhiễm trùng, viêm màng não, viêm phổi vi khuẩn và nhiễm khuẩn huyết) và viêm tai giữa cấp tính. Tạo miễn dịch chủ động cho trẻ em và trẻ nhỏ từ 6 tuần tuổi đến 5 tuổi ngừa các bệnh gây ra bởi pPhế cầu. Synflorix™ không được tiêm cho các đối tượng quá mẫn với bất kỳ thành phần nào trong vắc-xin. Liều tiêm bắp 0,5ml.</p><p class="Normal">Đối với trẻ từ 6 tuần tuổi đến 6 tháng tuổi: sử dụng liệu trình 3 liều cơ bản: 2-3-4 tháng tuổi. Liều đầu tiên có thể được tiêm sớm nhất vào lúc 6 tuần tuổi. Liệu trình cụ thể cần có sự tư vấn của bác sĩ tiêm chủng.</p><p class="Normal">4. Vắc-xin Meningococcal BC: được chỉ định nhằm tạo miễn dịch chủ động phòng bệnh viêm màng não do não mô cầu nhóm huyết thanh thanh B và C. Vắc-xin được tiêm cho trẻ từ tháng tuổi thứ ba và các đối tượng sống trong vùng dịch hay phải di đến vùng dịch.</p><p class="Normal">Cũng nên tiêm vắc-xin cho những người sống trong một cộng đồng như các trung tâm chăm sóc trẻ em trường nội chú, doanh trại quân đội, nhà tù, các vùng có mật độ dân cư cao hoặc cộng đồng có báo cáo về các trường hợp nhiễm não mô cầu nhóm huyết thanh B và C.</p><p class="Normal">Lịch tiêm cơ bản gồm hai liều 0,5ml, khoảng cách giữa các lần tiêm là 6 - 8 tuần. Liều tiêm thứ hai là bắt buộc để đạt được mức bảo vệ. Lịch tiêm đuợc áp dụng với trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên và người lớn đến 45 tuổi.Theo kinh nghiệm sử dụng vắc-xin, không cần thiết phải tiêm nhắc lại.</p><p class="Normal"><strong>Tháng thứ 6</strong></p><p class="Normal">5. Vắc-xin Cúm (Influvac, Inflexal V, Fluarix)</p><p class="Normal">Dự phòng bệnh cúm, đặc biệt là ở những người có nguy cơ bị các biến chứng kèm theo cao.</p><p class="Normal">Chống chỉ định với các trường hợp quá mẫn với các hoạt chất, với bất kỳ tá dược nào, trứng gà, protein gà, formaldehyde, cetyltrimethylammonium bromide, polysorbate 80 hoặc gentamicin.</p><p class="Normal">Với trẻ từ 7-11 tháng tuổi: Liệu trình tiêm chủng vắc-xin Sylflorix (đã nêu ở trên) bao gồm 2 liều tiêm 0,5ml với khoảng cách giữa các mũi tiêm ít nhất là 1 tháng. Liều thứ ba được chỉ định vào năm tuổi thứ hai với khoảng cách ít nhất là 2 tháng. Với trẻ từ 12-23 tháng tuổi: Liệu trình tiêm chủng bao gồm 2 liều tiêm 0,5ml với khoảng cách giữa các mũi tiêm ít nhất là 2 tháng. Chưa cần thiết phải tiêm mũi nhắc lại sau liệu trình tiêm chủng này.</p><p class="Normal"><strong>Tháng thứ 9</strong></p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Giup-ban-chon-vac-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Giup-ban-chon-vac-2.jpg"><p class="Normal">6. Vắc-xin phòng sởi, Rubella</p><p class="Normal">Hiện TCMR sử dụng vắc-xin sởi đơn cho trẻ từ 9 tháng tuổi trở lên và người chưa có kháng thể sởi. Vắc-xin phối hợp sởi - Rubella được sử dụng cho trẻ trên 1 tuổi, trong TCMR vắc-xin phối hợp này được tiêm ở 18 tháng. Vắc-xin phối hợp sởi - quai bị - Rubella hiện mới chỉ dùng trong tiêm chủng dịch vụ và tiêm tại 12 tháng, đồng thời nhắc lại nhằm đề phòng trường hợp không đáp ứng với mũi tiêm trước.</p><p class="Normal">Do đây là các vắc-xin sống, cả ba loại vắc-xin kể trên đều chống chỉ định với các trường hợp bị nhiễm khuẩn cấp tính, mắc bệnh lao tiến triển chưa được điều trị hay suy giảm miễn dịch (trừ trẻ em bị HIV).</p><p class="Normal"><img title="vacxin" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Giup-ban-chon-vac-3.jpg" alt="vacxin" width="600">Tư vấn tiêm vắc-xin phòng bệnh cho trẻ. Ảnh: Trần Minh</p><p class="Normal"><strong>Tháng thứ 12</strong></p><p class="Normal">Vắc-xin sởi - Rubella và sởi - quai bị - Rubella (MMR, Priorix, Trimovac): ngoài đối tượng đủ 12 tháng tuổi, thường được chỉ định cho phụ nữ chuẩn bị mang thai nhằm tạo kháng thể tốt hơn truyền cho con.</p><p class="Normal">Các chống chỉ định cho những vắc-xin này bao gồm: phụ nữ có thai, trường hợp bị nhiễm khuẩn cấp tính, mắc bệnh lao tiến triển chưa được điều trị hay suy giảm miễn dịch (trừ trẻ em bị HIV). Điều trị các thuốc ACTH, corticosteroid, xạ trị, các thuốc thuộc nhóm alkyl hoặc ức chế chuyển hóa, suy giảm miễn dịch nặng. Bệnh bạch cầu, các u bạch huyết lympho hoặc các bệnh ác tính khác ảnh hưởng đến chức năng tủy xương hoặc hạch bạch huyết.</p><p class="Normal">7. Vắc-xin phòng thủy đậu: được chỉ định để tiêm phòng bệnh thủy đậu cho đối tượng từ 12 tháng tuổi trở lên và được chỉ định để dự phòng cho những người nhạy cảm bị phơi nhiễm bệnh thủy đậu trong vòng 3 ngày và có thể đến 5 ngày sau khi tiếp xúc.</p><p class="Normal">Chống chỉ định với các đối tượng có tiền sử quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của vắc-xin, kể cả gelatin.</p><p class="Normal">Do Việt Nam nằm trong khu vực lưu hành dịch, hiện chỉ khuyến cáo sử dụng liều đơn vắc-xin thủy đậu mà không cần liều nhắc lại.</p><p class="Normal"><strong>Tháng thứ 18</strong></p><p class="Normal">Mũi nhắc lại của sởi - Rubella, DPT được thực hiện trong khoảng thời gian này. Cần hoàn thành trước 24 tháng tuổi để đảm bảo khả năng bảo vệ cho trẻ.</p><p class="Normal"><strong>Tháng thứ 24</strong></p><p class="Normal">8. Vắc-xin phòng não mô cầu (Menningo AC)</p><p class="Normal">Não mô cầu týp A và týp C dùng để phòng ngừa các bệnh do Neisseria meningitidis (não mô cầu) týp A và týp C gây ra ở người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên.</p><p class="Normal">Không sử dụng với bệnh nhân bị dị ứng với bất kỳ một thành phần nào của vắc-xin, trước đây đã từng bị phản ứng nghiêm trọng trong khi tiêm vắc-xin này. Bị sốt cao hay bị nhiễm khuẩn cấp tính, nên hoãn việc tiêm ngừa lại. Không được tiêm bắp cho người bị rối loạn chảy máu như hemophili hoặc giảm tiểu cầu vì họ có thể bị chảy máu hay tụ máu tại chỗ tiêm.</p><p class="Normal">Liều tiêm bắp hoặc tiêm dưới da với liều 0,5ml. Người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên: một liều (0,5ml) vắc-xin đã hoàn nguyên.</p><p class="Normal">9. Vắc-xin phế cầu: Pneumo 23 phòng ngừa viêm phổi do phế cầu khuẩn (Streptococcus pneumoniae) và các nhiễm khuẩn nặng do phế cầu khuẩn. Pneumo 23 là một vắc-xin được chỉ định để phòng ngừa viêm phổi do phế cầu khuẩn (Streptococcus pneumoniae) và các nhiễm khuẩn nặng do phế cầu khuẩn (ví dụ như nhiễm khuẩn huyết hay viêm màng não) do các týp huyết thanh của phế cầu khuẩn có trong thành phần của vắc-xin.</p><p class="Normal">Chống chỉ định với các bệnh nhân bị dị ứng với bất cứ thành phần nào của Pneumo 23 hay trước đây đã từng bị phản ứng dị ứng sau khi tiêm Pneumo 23 hay vắc-xin có chứa thành phần tương tự, khi bị nhiễm khuẩn đang sốt cao.</p><p class="Normal">Tiêm bắp với liều 0,5ml một liều duy nhất.</p><p class="Normal">Các khoảng thời gian khác:</p><p class="Normal">- Vắc-xin cúm cần nhắc lại hàng năm.</p><p class="Normal">- Các vắc-xin khác cần nhắc lại tùy theo nhà sản xuất.</p><p class="Normal">Trên đây là các vắc-xin phòng bệnh lây qua đường hô hấp hiện đang được triển khai tại Việt Nam. Việc lựa chọn vắc-xin nào cho con của bạn rất cần có sự tư vấn của bác sĩ chuyên ngành tiêm chủng và tuân thủ theo lịch tiêm sẽ đảm bảo cho con bạn được bảo vệ đúng lúc nhất.</p><p class="Normal"><strong>TS.BS. Phạm Quang Thái</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan tunghttp://www.blogger.com/profile/01825781577476490702noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5649647722760360693.post-35731797935664208512000-12-31T22:30:00.002-08:002020-07-16T20:12:37.296-07:00Xác định hen phế quản ở trẻ em thế nào?<p class="Normal"><strong>Tiếp theo số 124</strong></p><p class="Normal"><strong>Những trẻ nào bị khò khè được chẩn đoán là hen?</strong></p><p class="Normal">Cần phải nghĩ đến hen nếu trẻ có bất kỳ một trong các dấu hiệu và triệu chứng sau:</p><p class="Normal">Khò khè rõ nghe được bằng tai hoặc bằng ống nghe (tuy nhiên cũng cần lưu ý nếu nghe phổi bình thường cũng chưa thể loại trừ được hen);</p><p class="Normal">Tiền sử có một trong các dấu hiệu sau: khò khè tái phát nhiều lần; ho, đặc biệt ho nhiều về đêm; khó thở tái phát nhiều lần; nặng ngực tái đi tái lại nhiều lần.</p><p class="Normal">Các triệu chứng trên thường xảy ra và nặng hơn về đêm và làm trẻ thức giấc hoặc khi: tiếp xúc với lông súc vật, tiếp xúc hoá chất, thay đổi thời tiết, tiếp xúc với bụi nhà, uống thuốc (aspirin, thuốc chẹn beta), gắng sức, chạy nhảy đùa nghịch nhiều, tiếp xúc với dị nguyên hô hấp như phấn hoa, nhiễm virut đường hô hấp, hít phải khói các loại như khói thuốc lá, bếp than, củi, dầu... Rối loạn cảm xúc mạnh như quá xúc động, quá buồn, quá vui...</p><p class="Normal">Nếu trẻ có các biểu hiện dị ứng như chàm hoặc trong gia đình có người bị hen hoặc có các cơ địa dị ứng khác thì khả năng trẻ bị hen nhiều hơn.</p><p class="Normal">Tuy nhiên, không có một xét nghiệm nào có ý nghĩa quyết định trong chẩn đoán hen ở trẻ em, do đó, người thầy thuốc lâm sàng cần thăm khám lâm sàng kỹ lưỡng, hỏi tiền sử và tập hợp các dữ liệu lâm sàng - xét nghiệm, kể cả việc điều trị thử nếu thấy cần thiết và theo dõi diễn biến của bệnh mới có thể chẩn đoán đúng bệnh trong những trường hợp khó.<img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Xac-dinh-hen-phé-quản-ỏ-trẻ-em-the-nao.jpg" alt="" width="450"></p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Xac-dinh-hen-phé-quản-ỏ-trẻ-em-the-nao-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Xac-dinh-hen-phé-quản-ỏ-trẻ-em-the-nao-2.jpg"><p class="Normal">Khám phát hiện hen phế quản cho trẻ. Ảnh: TM</p><p class="Normal"><strong>Chẩn đoán phân biệt với bệnh nào?</strong></p><p class="Normal">Cần phải chẩn đoán phân biệt với một số nguyên nhân hiếm gặp cũng có thể gây ra khò khè tái phát ở trẻ nhỏ bao gồm: bệnh xơ nang (cystic fibrosis); hội chứng hít phải sữa tái phát; thiếu hụt miễn dịch tiên phát; tim bẩm sinh; các dị tật bẩm sinh, đặc biệt là dị tật ở các mạch máu lớn đè ép gây hẹp đường hô hấp đoạn trong lồng ngực; dị vật đường thở ở phế quản. Do đó, cần chụp Xquang lồng ngực và các xét nghiệm thăm dò khác để loại trừ các nguyên nhân này.</p><p class="Normal"><strong>Một số lưu ý đặc biệt</strong></p><p class="Normal">Đối với trẻ còn bú, các chẩn đoán phân biệt khác cần đặt ra là: rối loạn miễn dịch; trào ngược dạ dày - thực quản; dị vật đường thở; mềm sụn khí phế quản; hẹp phế quản; tim bẩm sinh; bệnh xơ nang (cystic fibrosis); lao sơ nhiễm, hạch lao chèn ép vào phế quản.</p><p class="Normal">Đối với trẻ nhỏ trước tuổi đi học cần lưu ý chẩn đoán phân biệt với các bệnh sau: các đợt nhiễm virut đường hô hấp dưới rất thường gặp ở trẻ nhỏ; dị vật đường thở; luồng trào ngược dạ dày - thực quản; bệnh xơ nang (cystic fibrosis); Rối loạn miễn dịch; lao sơ nhiễm...</p><p class="Normal">Đối với trẻ ở tuổi học đường cần phải chẩn đoán phân biệt với các bệnh khác có thể gây ho dai dẳng và khò khè như: viêm xoang; rối loạn miễn dịch như thiếu hụt IgG có thể gặp ở trẻ nhỏ với các biểu hiện viêm tai giữa, viêm xoang và ho kéo dài; viêm mũi, dị dạng vách ngăn mũi gây chảy mũi sau cũng gây ho kéo dài; trào ngược dạ dày - thực quản...</p><p class="Normal">Tóm lại, trẻ càng nhỏ thì càng có nhiều bệnh gây khò khè.</p><p class="Normal">Trẻ nhỏ có khò khè tái phát nếu kèm theo các biểu hiện dị ứng khác và tiền sử gia đình có người bị hen thì thường có biểu hiện hen rõ rệt khi trẻ lớn.</p><p class="Normal"><strong>PGS.TS.BS. Nguyễn Tiến Dũng</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan tunghttp://www.blogger.com/profile/01825781577476490702noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5649647722760360693.post-19619678415773366762000-12-31T22:30:00.001-08:002020-07-16T20:12:37.102-07:00Cách nào phòng ngừa hạ kali do thuốc lợi tiểu?<p class="Normal"><strong>Mẹ tôi 67 tuổi, mắc bệnh tăng huyết áp, được bác sĩ cho dùng thuốc trong đó có thuốc lợi tiểu clorothiazid. Bác sĩ dặn khi dùng thuốc này có nguy cơ bị hạ kali máu. Xin hỏi quý báo, mẹ tôi cần làm gì để phòng ngừa tác dụng không mong muốn này?</strong></p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cach-nao-phong-ngua-ha-kali-do-thuoc-loi-tieu.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cach-nao-phong-ngua-ha-kali-do-thuoc-loi-tieu-1.jpg"><p class="Normal"><strong>Bùi Xuân Hùng </strong>(Thái Bình)</p><p class="Normal">Clorothiazid là thuốc lợi tiểu thuộc nhóm thiazid. Vị trí tác động của thuốc này ở ống lượn xa nằm ở vỏ thận làm tăng bài tiết muối, do đó sẽ làm thải nước tiểu, được sử dụng trong điều trị tăng huyết áp do hiệu quả hạ áp cao hơn các nhóm lợi tiểu khác. Khi dùng thuốc này có thể gặp phải những tác dụng không mong muốn như mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, hạ huyết áp tư thế, loạn nhịp tim, trên da có thể xuất hiện mày đay, nhiễm cảm ánh sáng, nổi ban... Trong đó, tác dụng phụ thường gặp nhất là gây mất nhiều kali do tăng sự bài tiết kali vào trong nước tiểu. Tác dụng có hại này hay gặp ở người bệnh suy chức năng gan, suy tim nặng và người cao tuổi với các biểu hiện yếu cơ, đau, co rút cơ, bụng trướng, táo bón, nôn, buồn nôn, mạch yếu, tiếng tim nhỏ... Mức độ của tác dụng phụ này phụ thuộc vào liều lượng sử dụng nên nguy cơ tác dụng có hại có thể giảm bớt khi giảm liều. Do vậy, trong quá trình điều trị, bác sĩ sẽ lựa chọn liều thích hợp để vừa phát huy được tác dụng chống tăng huyết áp vừa giảm được nguy cơ mất quá mức kali, cũng giảm nguy cơ tăng acid uric máu và giảm nguy cơ tác dụng có hại trong chuyển hóa glucid. Bên cạnh đó, bạn vẫn nên khuyên mẹ sử dụng các thực phẩm và hoa quả có nồng độ kali cao như ngao, cá, khoai tây, chuối, cam, đào, mận... Nếu vẫn không yên tâm về chế độ ăn, bạn nên hỏi trực tiếp bác sĩ điều trị để mẹ bạn được bổ sung kali đường uống, tránh nguy cơ hạ kali máu.</p><p class="Normal">BS. <strong>Nguyễn Văn Liên</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan tunghttp://www.blogger.com/profile/01825781577476490702noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5649647722760360693.post-50239390942079484972000-12-31T22:30:00.000-08:002020-07-16T20:12:36.459-07:00Gene ung thư có tính di truyền<p class="Normal"><img title="gene ung thu" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Gene-ung-thu-co-tinh-di-truyen.jpg" alt="gene ung thu" width="600"></p><p class="Normal">Các nhà khoa học đã kiểm tra 1,162 bệnh nhân bị mắc chứng ung thư hiếm gặp có tên là ung thư mô liên kết (sarcoma) và phân tích những chuỗi DNA của 72 gene có liên quan tới việc tăng nguy cơ ung thư trong cơ thể của những bệnh nhân này. Kết quả, hơn 1/2 người trong số này mang những biến thể gene được cho rằng làm tăng nguy cơ bị ung thư.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Gene-ung-thu-co-tinh-di-truyen-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Gene-ung-thu-co-tinh-di-truyen-2.jpg"><p class="Normal"><img title="gene ung thu" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Gene-ung-thu-co-tinh-di-truyen-3.jpg" alt="gene ung thu" width="600"></p><p class="Normal">Những biến thể di truyền có trong các gene liên quan tới ung thư vú, buồng trứng, ruột thường được tìm thấy ở bệnh nhân bị ung thư mô liên kết. Cứ 1/5 bệnh nhân trên mang biến thể hoặc lỗi gene ở hơn 1 trên các gene được kiểm tra. Những bệnh nhân có biến thể ở nhiều gene ung thư phức hợp có nguy cơ cao bị ung thư ở độ tuổi trẻ hơn những bệnh nhân chỉ có một biến thể gene đơn nhất.</p><p class="Normal"><img title="gene ung thu" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Gene-ung-thu-co-tinh-di-truyen-4.jpg" alt="gene ung thu" width="480"></p><p class="Normal">“Việc kiểm tra gene có thể dẫn tới việc chẩn đoán bệnh sớm và thêm điều trị hiệu quả đối với những khối u ung thư”, bà Sarah McDonald - Giám đốc Viện Nghiên cứu ung thư mô liên kết tại Anh nhận định.</p><p class="Normal"><strong>H.Anh</strong></p><p class="Normal">((Theo BBC))</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan tunghttp://www.blogger.com/profile/01825781577476490702noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5649647722760360693.post-64146951170064548932000-12-31T22:00:00.002-08:002020-07-16T20:12:36.903-07:00Làm thế nào để bé không sợ khi đi làm răng?<p class="Normal">Quá trình này diễn ra trong một thời gian rất dài và cố nhiên các bé sẽ gặp không ít những vấn đề về sức khỏe răng miệng, đơn giản là có những vết đen trên răng, rồi răng bị sâu, bị xiết, bị té gãy răng, rồi răng lung lay, hoặc thậm chí là răng vĩnh viễn đã mọc lên rồi và răng sữa vẫn chưa chịu rụng đi. Trong tất cả những trường hợp đó, lẽ dĩ nhiên là các bé phải đi gặp nha sĩ rồi.</p><p class="Normal">Nhưng hầu hết - nếu như không muốn nói là tất cả - các bé đều rất sợ hãi điều này! Và nỗi sợ của bé trong trường hợp này là hoàn toàn chính đáng, là tâm lý hoàn toàn tự nhiên của các bé. Người lớn khi phải đi làm răng mặc dù đã ý thức được là không đau mà cũng sợ “toát mồ hôi” huống hồ các bé!</p><p class="Normal">Câu chuyện chung của các bậc phụ huynh khi dẫn bé đến phòng khám đều kể rằng: bé rất sợ khi có răng lung lay. Mỗi lần phát hiện thêm chiếc răng nào lung lay con đều giấu nhẹm, mãi đến khi nó rệu rã chỉ còn dính một chút với da con mới dám khai báo. Ba mẹ hết lời khuyên bảo mà con vẫn một mực không chịu đến nha sĩ, nên buộc mẹ phải ra tay giải quyết… bằng chỉ. Phương pháp này vừa mất vệ sinh, lại càng làm cho bé thêm sợ hãi vì phương pháp này nhổ răng… đau thật. Nên nỗi sợ hãi của trẻ càng ngày càng lớn hơn. Mà hàm răng thì có đến bao nhiêu cái! Nhiều bậc phụ huynh thở dài ngao ngán, lo lắng khi phải “giải quyết” hết hai hàm răng sữa của con em mình…</p><p class="Normal"><img title="lam rang" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Lam-the-nao-de-be-khong-so-khi-di-lam-rang.jpg" alt="lam rang" width="600"></p><p class="Normal">Vậy phải làm sao để bé yêu thích việc đến phòng nha? Hoặc ít ra là vững tâm hơn khi đến gặp các cô nha sĩ?</p><p class="Normal">Đây sẽ phải là sự phối hợp giữa bác sĩ và phụ huynh.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Lam-the-nao-de-be-khong-so-khi-di-lam-rang-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Lam-the-nao-de-be-khong-so-khi-di-lam-rang-2.jpg"><p class="Normal">Thứ nhất là làm quen, tiếp cận với trẻ theo từng độ tuổi. Ở mỗi độ tuổi trẻ sẽ có tâm lý khác nhau. Bác sĩ, y tá phải tiếp cận với trẻ tùy theo từng độ tuổi. Bác sĩ, y tá nên trang bị một số kỹ năng cần thiết để dễ gần gũi trẻ, tạo cho trẻ sự than thiết như bạn bè. Ví dụ bác sĩ, y tá có thể cùng bé sử dụng bong bóng để tạo hình những con thú, đồ vật.</p><p class="Normal">Không bao giờ chào đón trẻ với khẩu trang và găng tay. Áo blouse cũng hạn chế sử dụng. Thậm chí khi đi đã bắt đầu điều trị được chỉ mang khẩu trang và găng tay khi cần thiết.</p><p class="Normal">Trong lần điều trị đầu tiên, ưu tiên thực hiện những thủ thuật đơn giản để trẻ tập làm quen.</p><p class="Normal">Đánh lạc hướng và tạo sự thích thú cho trẻ bởi những hình ảnh, đồ chơi cho trẻ ở ngoài phòng đợi, thậm chí là cả ở phòng điều trị. Gắn màn hình có chiếu phim hoạt hình trên ghế điều trị là một trong những cách hay để tạo sự thích thú cho trẻ.</p><p class="Normal">Điều quan trọng cuối cùng là trong suốt quá trình điều trị phải thật nhẹ nhàng, tuyệt đối không làm đau cho trẻ. Bác sĩ phải rèn luyện được kỹ năng gây tê, nhổ răng không đau.</p><p class="Normal"><img title="lam rang" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Lam-the-nao-de-be-khong-so-khi-di-lam-rang-3.jpg" alt="lam rang" width="600">Đánh lạc hướng và tạo sự thích thú cho trẻ bởi những hình ảnh, đồ chơi cho trẻ ở ngoài phòng đợi, thậm chí là cả ở phòng điều trị</p><p class="Normal">Ở khía cạnh của phụ huynh, cũng sẽ có rất nhiều cách để giúp động viên tinh thần bé trước khi đi khám nha sĩ. Các bậc cha mẹ hãy kể cho bé nghe những câu chuyện ví dụ như Gấu con bị đau răng, Thỏ con đi khám răng. Một câu chuyện có lẽ rất hay là kể về Bà Tiên Răng. Nội dung kể về một cô bé mỗi lần nhổ răng thường lấy chiếc răng đó gói lại rồi đem giấu dưới gối, đến khuya bé ngủ say có một Bà Tiên răng xuất hiện mang chiếc răng đi và để lại cho bé một món quà rất dễ thương...</p><p class="Normal">Hoặc trong những lần đi khám răng, cha mẹ nên dẫn trẻ đi theo. Cho trẻ ngồi bên quan sát cha mẹ “được” làm răng không đau, không chảy máu… cũng là một cách để trẻ tiếp cận từ từ, để dần vượt qua nỗi ám ảnh của… phòng nha.</p><p class="Normal"><strong>Ths.BS. NGUYỄN BÁ L N</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan tunghttp://www.blogger.com/profile/01825781577476490702noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5649647722760360693.post-17176891202588202872000-12-31T22:00:00.001-08:002020-07-16T20:12:36.705-07:00Những vấn đề sức khỏe thường gặp ở trẻ ngày nắng nóng<p class="Normal">Trong những ngày qua, số trẻ em phải nhập viện đã tăng lên rất nhiều. Có những bệnh viện, lượng bệnh nhân nhi tăng đến 40%, là do thời tiết quá nóng, nhất là ở các tỉnh miền Trung.</p><p class="Normal">Theo Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường (Bộ Y tế), thời tiết nắng nóng kéo dài, nhiệt độ tăng cao khiến cho trẻ em gặp nhiều vấn đề về sức khỏe như viêm đường hô hấp cấp, tiêu chảy. Không ít trẻ do thời tiết nóng, chơi ở ngoài trời lúc nắng to có thể bị say nóng, say nắng. Vì thế, các bậc cha mẹ cần biết cách chăm sóc, quản lý trẻ để tránh cho trẻ bị ốm đau trong mùa hè nắng nóng này.</p><p class="Normal"><strong>Viêm đường hô hấp</strong></p><p class="Normal">Viêm đường hô hấp thường có nguyên nhân do trẻ bị nhiễm lạnh. Khi trẻ nóng, mồ hôi ra nhiều làm ướt áo, nếu bật quạt gió mạnh trực tiếp vào người trẻ, mồ hôi sẽ bay hơi nhanh làm cho nhiệt độ giảm xuống, trẻ có thể nhiễm lạnh. Bên cạnh đó, việc bật điều hòa nhiệt độ quá thấp trong phòng ngủ cũng khiến cho trẻ dễ bị nhiễm lạnh.</p><p class="Normal">Trong điều kiện như vậy, trẻ rất dễ bị viêm họng cấp, viêm VA, viêm amidan, viêm phế quản, biến chứng viêm phổi với các biểu hiện mệt mỏi, chán ăn, ho, khó thở, sốt cao có thể bị co giật.</p><p class="Normal">Vì vậy, để tránh cho trẻ bị viêm đường hô hấp trong thời tiết nóng, không nên bật quạt quá mạnh trực tiếp vào người trẻ; nếu trẻ nhỏ ra mồ hôi nhiều thì dùng khăn bông lau khô cho trẻ, nhất là ở lưng; không để chênh lệch nhiệt độ quá cao giữa phòng điều hòa nhiệt độ và bên ngoài (không nên để nhiệt độ chênh lệch quá 5oC); hạn chế cho trẻ uống nước đá, ăn kem, ăn thức ăn trực tiếp từ tủ lạnh. Cho trẻ ăn đủ chất, bổ sung vitamin và chất khoáng để tăng cường sức đề kháng cho trẻ.</p><p class="Normal">Nếu trẻ sốt, cho trẻ uống nước oresol để bù nước và chất điện giải. Khi sốt trên 38,50C, cần cho trẻ uống thuốc giảm sốt. Cần cho trẻ tới khám ở các cơ sở y tế để điều trị kịp thời, tránh để bệnh nặng và các biến chứng.</p><p class="Normal"><strong>Say nóng</strong></p><p class="Normal">Say nóng là biểu hiện của sự tăng nhiệt độ bên trong cơ thể gây ra do sự mất cân bằng nhiệt giữa quá trình sinh nhiệt và tỏa nhiệt. Người ta còn gọi say nóng là hội chứng “đột quỵ do nhiệt”.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhung-van-de-suc-khoe-thuong-gap-o-tre-ngay-nang-nong.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhung-van-de-suc-khoe-thuong-gap-o-tre-ngay-nang-nong-1.jpg"><p class="Normal">Nguyên nhân xảy ra là do trẻ em, học sinh sau khi chơi, chạy nhảy hay hoạt động nhiều ở nơi có nhiệt độ không khí, độ ẩm cao, bí gió làm cản trở quá trình cơ thể tỏa nhiệt vào không khí, dẫn đến nhiệt độ bên trong cơ thể tăng lên đến 38,5oC, đôi khi cao tới 40 -410C.</p><p class="Normal">Người bị say nóng ở mức nhẹ thường có biểu hiện vã mồ hôi, nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt, có cảm giác khát nước ngày càng tăng, có cảm giác buồn nôn, khó thở, tức ngực, người nóng. Mạch và nhịp thở tăng. Trường hợp nặng thì bị rối loạn hô hấp, nhịp thở nhanh và yếu, người tím tái và có thể bị ngất.</p><p class="Normal"><strong>Cách xử trí</strong>: nếu bị say nóng nhẹ, cần nhanh chóng đưa nạn nhân vào chỗ thoáng mát, cho nằm nghỉ ngơi thì các triệu chứng sẽ mất dần. Nếu bị nặng cần nhanh chóng đưa nạn nhân vào chỗ mát, cởi bớt quần áo. Có thể chườm lạnh ở vùng trán và gáy bằng khăn ướt và theo dõi nhiệt độ cơ thể. Cho nạn nhân uống nước mát, tốt nhất là cho uống nước pha oresol đúng liều lượng. Cần thiết có thể tiêm thuốc trợ tim và truyền dịch để phục hồi.</p><p class="Normal"><strong>Say nắng</strong></p><p class="Normal">Say nắng cũng thường hay gặp ở trẻ em, học sinh khi đi hay hoạt động một thời gian dài ở ngoài trời nắng mà không đội mũ nón để tia nắng mặt tròi chiếu vào đầu, gáy và các phần hở trên cơ thể. Tia tử ngoại trong ánh nắng có khả năng xuyên qua lớp sừng của da tới hạ bì gây cháy da (bỏng độ I) và say nắng.</p><p class="Normal">Nếu bị say nắng nhẹ thì các em sẽ cảm thấy mệt mỏi, chóng mặt, hoa mắt, ù tai. Đôi khi bị buồn nôn hoặc nôn. Nhiệt độ cơ thể có thể tăng cao hơn bình thường.Nếu bị say nắng nặng, nạn nhân có thể bị rối loạn phản xạ, đôi khi có thể bị co giật.</p><p class="Normal"><strong>Xử trí say nắng</strong> cần nhanh chóng đưa trẻ vào chỗ mát và thoáng khí, đồng thời nới rộng quần áo, dùng khăn thấm nước mát đắp vào người trẻ. Cho trẻ uống nhiều nước, có thể cho uống thuốc hạ nhiệt nếu người tỉnh táo. Trường hợp trẻ không tỉnh thì nhanh chóng chuyển tới cơ sở y tế gần nhất.</p><p class="Normal">Ngoài ra, do nhiệt độ cao nên các loại vi rút, vi khuẩn, ký sinh trùng gây bệnh, côn trùng truyền bệnh cũng phát triển mạnh trong thực phẩm cũng như ngoài môi trường, làm tăng nguy cơ ngộ độc thực phẩm và mắc một bệnh dịch như sốt vi rút, tiêu chảy, sốt xuất huyết v.v… Vì vậy, cần dọn dẹp và bảo đảm vệ sinh nơi ở, ăn chín, uống sôi, sử dụng thực phẩm an toàn.</p><p class="Normal">Đây cũng là thời điểm dễ xảy ra đuối nước vì thời tiết nắng nóng trẻ em hay rủ nhau ra sông, suối, hồ ao để tắm. Thực tế đuối nước thường xảy ra ở ngay gần nơi sinh sống của các em. Để phòng trách xảy ra đuối nước, các bậc cha mẹ cần luôn nhắc nhở trẻ không được tắm sông, hồ, ao nước sâu. Nếu có điều kiện thì tiến hành dạy bơi cho các em.</p><p class="Normal"><strong>Minh Trí</strong>(Theo<strong></strong>Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường)<strong></strong></p><p class="Normal"><table><tbody></tbody></table></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan tunghttp://www.blogger.com/profile/01825781577476490702noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5649647722760360693.post-25557607275303647722000-12-31T22:00:00.000-08:002020-07-16T20:12:35.505-07:00Nhận diện, xử trí nhiễm độc phenol<p class="Normal">Trong số 129 ra ngày 12/8, báo SK&ĐS đã có bài viết Chất độc cyanua ảnh hưởng tới sức khỏe như thế nào? Tiếp theo loạt bài của các chuyên gia về một số chất độc có trong hải sản ở vùng biển bị ô nhiễm ở miền Trung nước ta thời gian gần đây, chúng tôi xin giới thiệu bài viết của TS.BS. Lê Thanh Hải về chất phenol trong các nguồn thải môi trường ảnh hưởng thế nào đến sức khỏe người bị phơi nhiễm và hướng dẫn cách xử lý sơ cứu ban đầu trong trường hợp tiếp xúc trực tiếp với phenol.</p><p class="Normal">Phenol là chất rắn, tinh thể không màu, có mùi đặc trưng, nóng chảy ở 43°C. Phenol là những hợp chất hữu cơ trong phân tử có nhóm OH liên kết trực tiếp với nguyên tử C vòng benzen.</p><p class="Normal">Phenol được dùng trong nhiều lĩnh vực khác nhau: Công nghiệp chất dẻo dùng để điều chế nhựa phenol formaldehyde; Công nghiệp tơ hóa học tổng hợp ra tơ polyamide; Nông dược điều chế được chất diệt cỏ dại và kích thích tố thực vật; Phenol cũng là nguyên liệu để điều chế phẩm nhuộm, thuốc nổ; Phenol được dùng để làm chất sát khuẩn, tẩy uế hoặc chế các chất diệt nấm mốc.</p><p class="Normal">Trong các nguồn thải phenol vào môi trường, một nguồn thải quan trọng của phenol là sản phẩm chất thải của quá trình công nghiệp được đưa vào các hệ sinh thái thủy sinh, ảnh hưởng xấu đến hệ sinh vật bản địa bao gồm tảo, động vật nguyên sinh, động vật không và có xương sống. Ngoài độc tính đã rõ, phenol gây ra nhiều hiệu ứng khác đối với các sinh vật, chẳng hạn như khả năng sinh sản giảm, giảm sống sót của giai đoạn trẻ và ức chế sự tăng trưởng. Phenol được hấp thu nhanh qua da và hít qua phổi. Sau khi hấp thụ một lượng vừa phải của phenol, nó được giải độc bằng cách kết hợp với sulfuric, acid glucuronic và bài tiết trong nước tiểu. Phơi nhiễm cao với phenol có thể gây tử vong cho con người, trẻ em nhạy cảm hơn với phenol.</p><p class="Normal"><img title="nhiem doc phenol" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhan-dien-xu-tri-nhiem-doc-phenol.jpg" alt="nhiem doc phenol" width="600">Cơ quan chức năng kiểm tra sản phẩm có chứa phenol.</p><p class="Normal">Phenol có thể được tìm thấy trong không khí và nước sau khi thải ra từ việc sản xuất, sử dụng và xử lý sản phẩm có chứa phenol. Phenol trong đất có khả năng di chuyển đến nước ngầm. Phenol được nhanh chóng bị phá vỡ trong không khí, thường là trong vòng 1,5 ngày - 2 ngày. Phenol có thể tồn tại trong nước cho một tuần hoặc nhiều hơn. Phenol còn lại trong đất có thể bị phá vỡ ra bởi vi khuẩn hoặc vi sinh vật khác.</p><p class="Normal">Nếu bạn đang tiếp xúc với phenol, nhiều yếu tố sẽ quyết định bạn bị tổn hại. Những yếu tố này bao gồm liều lượng, thời gian và làm thế nào bạn tiếp xúc với nó. Các tác dụng cấp tính và mạn tính do phenol (nguồn: United states Environmental protection Agency).</p><p class="Normal"><strong>Hiệu ứng cấp tính</strong></p><p class="Normal">Hít phải và tiếp xúc qua da với phenol gây khó chịu cho da, mắt và màng niêm mạc ở người.</p><p class="Normal">Các triệu chứng của ngộ độc cấp tính ở người bao gồm thở không đều, yếu cơ và run cơ, mất phối hợp, co giật, hôn mê và ngừng hô hấp ở liều gây chết người.</p><p class="Normal">Thử nghiệm động vật cấp tính ở chuột và thỏ cho thấy phenol có độc tính cao từ việc tiếp xúc bằng miệng.</p><p class="Normal"><strong>Hiệu ứng mạn tính</strong></p><p class="Normal">Chán ăn, giảm cân, tiêu chảy, chóng mặt, tiết nước bọt và nước tiểu có màu tối đã được báo cáo ở người tiếp xúc mạn tính với phenol. Kích thích dạ dày ruột, ảnh hưởng máu và gan cũng đã được báo cáo.</p><p class="Normal">Tiếp xúc của phenol lên da cho kết quả viêm da và hoại tử da. Loạn nhịp tim cũng đã được báo cáo ở người tiếp xúc với nồng độ cao của phenol.</p><p class="Normal">Hít phải mạn tính của động vật đối với phenol đã cho thấy ảnh hưởng lên hệ thống thần kinh trung ương, thận, gan, hô hấp và tim mạch.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhan-dien-xu-tri-nhiem-doc-phenol-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhan-dien-xu-tri-nhiem-doc-phenol-2.jpg"><p class="Normal"><strong>Ảnh hưởng sinh sản và phát triển</strong></p><p class="Normal">Các nghiên cứu trên động vật đã báo cáo giảm trọng lượng cơ thể của thai nhi, chậm phát triển thai nhi và phát triển bất thường ở thế hệ con của động vật tiếp xúc với phenol bằng đường uống. Giảm tăng cân của động vật mẹ và gia tăng tỷ lệ tử vong động vật mẹ cũng đã được quan sát.</p><p class="Normal"><strong>Có nguy cơ ung thư?</strong></p><p class="Normal">Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ (EPA) đã phân loại phenol thuộc nhóm D, không phân loại vào chất gây ung thư của con người dựa trên một sự thiếu dữ liệu về tác dụng gây ung thư ở người và động vật.</p><p class="Normal">Tham khảo một số quy định và khuyến nghị (*) cho phenol bao gồm những điều sau đây:</p><p class="Normal">Khuyến nghị hướng dẫn có giá trị để bảo vệ sức khỏe cộng đồng do một số cơ quan Hoa Kỳ đưa ra: Cơ quan bảo vệ môi trường (EPA), Cơ quan Quản lý Vấn đề An toàn và Sức khỏe lao động (Occupational Safety and Health Administration: OSHA) và Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm - FDA (xem bảng ).</p><p class="Normal"><img title="nhiem doc phenol" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhan-dien-xu-tri-nhiem-doc-phenol-3.jpg" alt="nhiem doc phenol" width="600"></p><p class="Normal">Hướng dẫn về các xử lý sơ cứu khẩn cấp ban đầu trong các trường hợp tiếp xúc trực tiếp với phenol.</p><p class="Normal"><strong>Xử lý ban đầu khi tiếp xúc trực tiếp với phenol</strong></p><p class="Normal">Với da: Hủy bỏ bất kỳ quần áo bị nhiễm phenol ngay lập tức. Mang găng tay thích hợp để tránh ô nhiễm thêm hoặc gây thương tích cho người sơ cứu đầu tiên.</p><p class="Normal">Xối rửa vùng da bị ảnh hưởng với nhiều nước trong ít nhất 15 phút để loại bỏ bất kỳ phenol có thể được nằm trên bề mặt của da chưa kịp hấp thu.</p><p class="Normal">Sau khi tưới rửa ban đầu với nước, áp dụng polyethylene glycol (trọng lượng phân tử 300) thường được gọi là PEG300 hoặc macrogol 300 trong ít nhất 30 phút hoặc cho đến khi nạn nhân được chuyển và nhận điều trị tại các đơn vị cấp cứu.</p><p class="Normal">Với mắt: Trong trường hợp tiếp xúc mắt sẽ có cơn đau dữ dội và đỏ mắt. Rửa mắt bị ảnh hưởng với nhiều nước và chuyển đến các đơn vị cấp cứu ngay lập tức.</p><p class="Normal">Khi hít phải: Tạo môi trường thoáng khí xung quanh. Thở oxy nếu có thể và chuyển đến các đơn vị cấp cứu ngay lập tức.</p><p class="Normal">Khi nuốt phải: Không được ép nôn; không bao giờ sử dụng miệng để hô hấp nạn nhân và chuyển đến các đơn vị cấp cứu ngay lập tức.</p><p class="Normal">(*) (nguồn: The Agency for Toxic Substances and Disease Registry (ATSDR). Public Health Statement for Phenol. September 2008).</p><p class="Normal"><strong>TS.BS. Lê Thanh Hải</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan tunghttp://www.blogger.com/profile/01825781577476490702noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5649647722760360693.post-43115020356946997042000-12-31T21:30:00.002-08:002020-07-16T20:12:36.217-07:00Không gian sinh hoạt cho trẻ tự kỷ<p class="Normal">Sau đây là vài nguyên tắc thiết kế quan trọng nhất giúp các bậc cha mẹ của trẻ tự kỷ kiến tạo nên những không gian sinh hoạt yên tĩnh và phù hợp với nhất với con mình.</p><p class="Normal"><strong>Bố trí không gian</strong></p><p class="Normal">Khi thiết kế phòng riêng cho trẻ tự kỷ, cách bố trí không gian chính là yếu tố cần được quan tâm hàng đầu. Hãy bắt đầu từ việc xem xét diện tích và tỉ lệ của căn phòng. Bạn muốn bố trí những vật dụng gì trong đây? Hãy lên danh sách những vật dụng đó và tuần tự sắp đặt vào phòng của trẻ.</p><p class="Normal">Để biết được mình nên bố trí những vật dụng gì trong phòng của con mình, chúng ta cần hiểu rõ nhu cầu của trẻ, dành thời gian quan sát những phản ứng của bé đối với môi trường xung quanh mình trong cuộc sống hàng ngày. Từ đó, chúng ta sẽ xác định xem mình sẽ để bé định hướng, di chuyển và sinh hoạt trong phòng theo trình tự nào cho an toàn, thuận tiện và phù hợp nhất với tâm lý và sở thích của bé. Đây chính là cơ sở để các bậc cha mẹ phác thảo nên bố trí không gian sơ bộ cho phòng của trẻ.</p><p class="Normal">Nguyên tắc cơ bản ở đây là sắp đặt toàn bộ bàn ghế, kệ và tủ ở sát các bức tường và để trống khoảng không gian ở giữa. Cách bố trí này vừa đơn giản, vừa giúp trẻ tự kỷ có thể di chuyển và sinh hoạt trong phòng một cách thuận tiện và an toàn. Khi chúng ta sắp đặt bàn ghế, kệ và tủ ở sát tường, bé có thể tiếp cận, tìm kiếm và lấy các đồ vật một cách dễ dàng và nhanh chóng nhất mà không phải nhờ đến sự hỗ trợ của người lớn.</p><p class="Normal"><img title="tu ky" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Khong-gian-sinh-hoat-cho-tre-tu-ky.jpg" alt="tu ky" width="600">Thấu hiểu trẻ chính là nguyên tắc chung nhất</p><p class="Normal"><strong>Kiểm soát tiếng ồn</strong></p><p class="Normal">Trẻ em tự kỷ rất nhạy cảm với tiếng động lớn, không có khả năng chống chịu hoặc thích nghi với tiếng ồn một cách dễ dàng như người bình thường. Tiếng ồn không chỉ khiến các bé thường xuyên rơi vào tình trạng âu lo hoặc sợ hãi, mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến những thói quen và hành vi hàng ngày của trẻ. Để đảm bảo không gian sinh hoạt yên tĩnh cho bé, chúng ta có vài cách đơn giản để hạn chế tiếng ồn len lỏi vào đó.</p><p class="Normal">Việc đầu tiên cần làm chính là tìm hiểu những tiếng ồn có thể nghe được trong phòng của trẻ. Những tiếng ồn này xuất phát từ đâu? Một khi xác định được nguồn gốc các tiếng ồn, chúng ta có thể hạn chế chúng bằng những biện pháp kiến trúc đơn giản như lắp đặt tường cách âm hoặc các tấm cách âm. Tấm cách âm không chỉ giúp giảm bớt tiếng ồn, mà còn có thể phát huy tác dụng như những chi tiết trang trí nội thất trên tường và giúp cho căn phòng của bé được sinh động hơn.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Khong-gian-sinh-hoat-cho-tre-tu-ky-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Khong-gian-sinh-hoat-cho-tre-tu-ky-2.jpg"><p class="Normal">Một cách khác để hạn chế tiếng ồn trong phòng của trẻ chính là thay thế sàn gỗ bằng thảm. Thảm được xem là một loại vật liệu phủ sàn thân thiện với trẻ tự kỷ bởi tính năng hạn chế nguy cơ chấn thương ở trẻ khi chơi đùa hoặc vấp té. Ngoài ra, thảm còn có tác dụng hạn chế hiện tượng phản quang gây chói mắt và giảm bớt tiếng ồn trong phòng.</p><p class="Normal"><strong>Thiết kế ánh sáng </strong></p><p class="Normal">Các nhà khoa học đã chứng minh ánh sáng có khả năng chi phối tâm trạng của con người. Trong khi đó, trẻ tự kỷ nhạy cảm với ánh sáng hơn cả người bình thường. Do vậy, đây là một yếu tố quan trọng mà cha mẹ cần xem xét khi thiết kế phòng cho bé.</p><p class="Normal">Phòng sinh hoạt của trẻ tự kỷ cần hạn chế sử dụng đèn huỳnh quang. Ánh sáng đèn huỳnh quang thường có tính chất lập lòe; với chất lượng chiếu sáng phụ thuộc nhiều vào điện năng và loại đèn, nó có thể gây chói mắt. Ánh sáng lập lòe không chỉ khiến trẻ dễ bị mất tập trung, mà còn có nguy cơ gây mỏi mắt và đau đầu. Việc chiếu sáng kém chất lượng đặc biệt gây ảnh hưởng tiêu cực đối với những trẻ nhạy cảm với ánh sáng.</p><p class="Normal">Nếu phòng của con bạn đang sử dụng loại đèn không phù hợp, hãy thay đổi bóng đèn ngay lập tức. Ưu tiên chọn loại bóng đèn có ánh sáng khuếch tán hoặc loại đèn có thể điều chỉnh độ sáng. Với loại đèn có nút vặn điều chỉnh như thế, chúng ta dễ dàng lựa chọn và thay đổi độ sáng của đèn sao cho phù hợp nhất với nhu cầu của bé.</p><p class="Normal"><strong>Thiết kế màu sắc </strong></p><p class="Normal">Việc thiết kế màu sắc cho phòng của trẻ có thể trở nên căng thẳng với các bậc cha mẹ khi chúng ta có vô vàn màu để lựa chọn. Đối với trẻ tự kỷ, những màu sắc phù hợp nhất chính là những gam màu dịu nhẹ và trung tính. Tương tự như ánh sáng, một số màu sắc nhất định có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tâm trạng của trẻ tự kỷ. Cần tuyệt đối tránh xa những sắc màu quá tươi hoặc quá tối. Trong khi việc thiết kế phòng cho trẻ em bình thường khuyến khích những màu sắc tươi sáng rực rỡ, đây lại là điều cần hạn chế tối đa đối với không gian sinh hoạt của trẻ tự kỷ. Những màu sắc tươi sáng chỉ nên được dùng làm những điểm nhấn nhỏ trong phòng.</p><p class="Normal">Nếu bạn sử dụng giấy dán tường trong phòng của trẻ, cần hạn chế các mẫu giấy dán tường có quá nhiều đường kẻ hoặc hoa văn cầu kỳ, vì chúng có thể khiến trẻ tự kỷ cảm thấy bối rối và mất tập trung. Ưu tiên sử dụng màu sắc dịu nhẹ và các loại sơn tường có thành phần an toàn cho sức khỏe của trẻ.</p><p class="Normal"><strong>Không gian riêng tư</strong></p><p class="Normal">Nhiều công trình nghiên cứu khoa học đã cho thấy tầm quan trọng của “Không gian cảm giác” (Sensory Room) đối với khả năng cải thiện và hồi phục của trẻ tự kỷ. Đây là nơi mà trẻ tự kỷ được thoát khỏi những sự huyên náo bên ngoài để nghỉ ngơi, thư giãn và đắm mình trong cảm giác bình yên. Trong phòng riêng của trẻ, bạn hãy dành một góc nhỏ riêng biệt để bài trí “Không gian cảm giác” cho bé. Bạn có thể phân biệt không gian này với phần còn lại của căn phòng bằng những biện pháp đơn giản như: sử dụng màn che hoặc một mảng tường ngăn cách. “Không gian cảm giác” được kiến tạo nhằm mục đích giúp trẻ tự kỷ cảm thấy thoải mái, bình yên và đập tan được mọi sự âu lo. Bạn có thể bố trí trong đó những vật dụng như ghế lười, đồ chơi, tấm nhún và bóng tập thể dục có kích thước phù hợp với trẻ để bé có thể tha hồ thư giãn và giải phóng cảm xúc của mình.</p><p class="Normal"><strong>ThS. PHAN NGUYỄN KHÁNH ĐAN</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan tunghttp://www.blogger.com/profile/01825781577476490702noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5649647722760360693.post-6805579931804763522000-12-31T21:30:00.001-08:002020-07-16T20:12:35.969-07:00Cần bảo vệ trẻ em trong những ngày nắng nóng<p class="Normal">Sau 9 tháng học tập tại trường lớp, được nghỉ hè đứa trẻ nào cũng vui thích. Để trẻ tận hưởng một mùa hè thú vị vui chơi được trọn vẹn, các bậc cha mẹ cần quan tâm tới chúng. Cần phải hướng dẫn kỹ năng an toàn cho trẻ, luôn luôn để mắt tới trẻ, đề phòng một số tai nạn bất thường có thể xảy ra.</p><p class="Normal">Tai biến trúng nóng</p><p class="Normal">Trúng nóng là một trường hợp thường gặp trong mùa hè. Nguyên nhân do tiết trời quá nóng bức, trẻ mặc quần áo dày, chật và bí, ở trong những căn buồng quá chật hẹp, nóng, không thông thoáng, ngột ngạt hơi người. Hoặc trẻ vui chơi ở ngoài trời nắng nóng nhiệt độ quá cao. Tuy cơ thể vẫn có một số cơ quan có khả năng điều hoà được thân nhiệt, trong đó chủ yếu là một bộ phận được gọi là “Trung tâm điều hoà nhiệt” nằm trên não. Khi cơ thể bị nóng quá mức, trung tâm này sẽ phản ứng lại bằng một số biện pháp để giải toả nhiệt, chủ yếu bằng cách ra mồ hôi. Khi cơ thể xuất được mồ hôi thân nhiệt sẽ giảm xuống. ở người lớn trung tâm điều hoà thân nhiệt đã phát triển, thì sự giải toả nhiệt có tốt hơn, do đó ít bị trúng nóng. Nhưng ở trẻ em trung tâm này chưa phát triển hoàn chỉnh, nên sự giải toả nhiệt chưa tốt, do đó nếu cơ thể trẻ nhiễm nóng quá lâu, rất dễ bị trúng nóng.</p><p class="Normal">Điều kiện gây ra trúng nóng là nhiệt độ không khí cao, ẩm và không có gió. Trẻ thiếu nước uống, khiến cơ thể bị nóng quá làm rối loạn hệ thần kinh trung ương. Hệ thần kinh của trẻ nhỏ rất nhạy cảm với nhiệt, khi nhiễm nóng quá dễ bị rối loạn tuần hoàn não, phù não và có thể chảy máu não. Từ đó làm rối loạn hoạt động của tim mạch và hô hấp, đồng thời kèm theo rối loạn về chuyển hóa (muối, nước), hạ glucose huyết gây ra tình trạng nguy kịch.</p><p class="Normal">Triệu chứng trúng nóng dễ nhận biết. Khởi đầu là những dấu hiệu về hệ thần kinh: Trẻ đột nhiên khóc, vật vã rồi sốt li bì, nhiều trẻ lên cơn giật. Những trẻ đã lớn thì tự nhiên thấy tối tăm mặt mũi, chóng mặt, nhức đầu, buồn nôn. Thời kỳ sau, trẻ thường sốt cao, có thể đến 40oC, mặt đỏ bừng, thân mình cũng đỏ (do giãn mạch), vã mồ hôi; hơi thở nhanh và nóng, tim đập nhanh, mạch nhỏ khó bắt, rất khát nước. ở thời kỳ này nếu trẻ được sơ cứu ngay sẽ dễ qua khỏi. Nhưng nếu để trúng nóng chuyển sang thời kỳ nặng với các triệu chứng mất nước, truỵ tim mạch (da tái nhợt, chân tay lạnh, mạch và huyết áp nhiều khi không lấy được, vô niệu...), hôn mê... việc cứu chữa sẽ rất khó khăn.</p><p class="Normal">Sơ cứu trẻ trúng nóng cần thực hiện sớm, chủ yếu là làm hạ nhiệt (đưa trẻ ra chỗ mát, thoáng khí, cởi bỏ quần áo, lau người bằng nước mát...) và bù nước, điện giải. Biện pháp dễ thực hiện là dùng nước khoáng, hoặc nước đun sôi để nguội có pha ít muối, đường (1 lít nước pha với ẵ thìa cà phê muối và 2 gạt thìa canh đường), nước hoa quả tươi. Cho trẻ uống bằng cốc và thìa nhiều lần cho tới khi trẻ đỡ khát, tỉnh táo, đi tiểu trở lại là những triệu chứng tốt. Những trường hợp nặng, ngoài việc sơ cứu, đồng thời cần khẩn trương gọi xe cấp cứu đến ngay.</p><p class="Normal">Để phòng tránh trúng nóng, mùa hè cần cho trẻ mặc quần áo thoáng mát bằng vải sợi bông, khi ra ngoài trời phải đội mũ. Không để trẻ ngủ dưới nắng dù có che chắn nắng. Không để cho trẻ đi xe ô tô thời gian dài dưới trời nắng nóng, nhất là trong khoảng thời gian từ 12 đến 16 giờ. Đem theo nước, thường xuyên cho trẻ uống nước.</p><table cellspacing="5" cellpadding="0" align="center"><tbody><tr><td align="middle"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong/06/02.JPG" alt="" width="400">Cần hết sức thận trọng khi cho trẻ đi tắm ở sông, hồ</td></tr></tbody></table><p class="Normal"><strong>Và say nắng</strong></p><p class="Normal">Say nắng còn gọi là “trúng nắng” khi trẻ nô đùa, đá bóng, nhảy dây... ngoài trời nắng. Nguyên nhân của chứng say nắng là do cơ thể đứa trẻ đã bị phơi dưới ánh nắng nóng quá lâu, vượt quá mức chịu đựng của cơ thể, gây ra nhiều rối loạn cho các cơ quan, nhất là cho hệ thần kinh. Cơ thể mất nhiều nước, kèm theo rối loạn điều hòa thân nhiệt. Say nắng gần giống như trong nóng, nhưng nặng hơn. Trúng nóng là do trung tâm điều hoà thân nhiệt không thích ứng nổi với môi trường nóng xung quanh; còn say nắng, bản thân trung tâm điều hòa thân nhiệt bị chấn động, bị kích thích vì tia nắng chiếu thẳng vào đầu, cổ, gáy...</p><p class="Normal">Về triệu chứng, trẻ mệt mỏi, mắt lờ đờ, cơ thể nóng ran, da khô không có mồ hôi, mặt đỏ gay, nhiệt độ cơ thể lên đến 41oC. Nhịp thở nhanh, mạch yếu khó bắt hoặc không còn. Trường hợp nặng, trẻ hôn mê và lên cơn co giật.</p><p class="Normal">Gặp trường hợp trẻ say nắng cần gọi xe cấp cứu ngay. Nhưng trước tiên cần khẩn trương sơ cứu:</p><p class="Normal">- Đặt trẻ nằm trong một phòng thoáng mát, cởi hết quần áo, để giúp cơ thể có điều kiện giải tỏa bớt nhiệt lượng. Trường hợp say nắng được phát hiện ở ngoài trời, có thể để cho trẻ nằm dưới bóng cây râm mát, giải tán bớt những người hiếu kỳ xung quanh. Dùng quạt quạt mát cho trẻ.</p><p class="Normal">- Dùng khăn bông rấp nước mát đắp lên đầu, lên trán trẻ để tránh tình trạng tụ máu trên não, thường xảy ra khi nhiệt độ lên cao. Dùng một khăn bông khác, cũng rấp nước mát lau khắp mình và chân tay trẻ. Mục đích nhằm làm mát cơ thể, làm thông sạch các lỗ chân lông, giúp cho nhiệt lượng cơ thể dễ thoát ra.</p><p class="Normal">- Cho trẻ uống nước đầy đủ để bù lại lượng nước trong cơ thể đã bị tiêu hao do nhiệt độ cao. Có thể cho trẻ uống nước quả tươi, nước khoáng, hoặc nước đã đun sôi để nguội. Cho uống từ từ ít một để tránh nôn.</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Với các biện pháp sơ cứu trên, nhiều trẻ đã qua được cơn nguy kịch trước khi xe cấp cứu tới.</p><p class="Normal"><strong>Cảm lạnh</strong></p><p class="Normal">Sự thích nghi của cơ thể trẻ chống lạnh là có giới hạn. Nếu nhiễm lạnh kéo dài, hoặc quá đột ngột cơ thể đứa trẻ không thích nghi được thì có thể xảy ra cảm lạnh. Mùa hè nhưng vẫn cảm lạnh thường gặp trong một số trường hợp sau:</p><p class="Normal">- Để trẻ ngủ ở nơi lộng gió hoặc nằm ngủ trong phòng có máy điều hòa nhiệt độ quá lạnh, do mát ngủ quên cũng dễ bị cảm lạnh.</p><p class="Normal">Khi cơ thể đứa trẻ bị nhiễm lạnh sức chống đỡ của cơ thể bị suy yếu, các vi sinh vật tiềm tàng ở mũi họng thừa thế tấn công gây viêm nhiễm đường hô hấp trên ho, sốt, chảy nước mũi... thậm chí có thể gây viêm phế quản cấp.</p><p class="Normal">Để phòng bệnh, không nên cho trẻ nằm ngủ ở nơi lộng gió, gió lùa. Nếu dùng quạt máy chỉ để số có tốc độ quay nhỏ, và đắp cho trẻ một khăn mỏng lên bụng. Người mẹ (hoặc bố) cần tỉnh ngủ hơn, khi về khuya trời mát, điện lại mạnh lên, cần tắt quạt máy hoặc không cho quạt về phía đứa trẻ.</p><p class="Normal">- Đang nóng bức ra nhiều mồ hôi tắm mát ngay. Trẻ khoẻ mạnh, đang nô đùa nóng người ra nhiều mồ hồi, nhảy ngay xuống sông suối... tắm mát ngay làm cho cơ thể bị nóng lạnh đột ngột. Hậu quả là cảm sốt cao phải cứu chữa, thậm chí có trường hợp tử vong.</p><p class="Normal">Khi nóng bức nhiệt độ trong cơ thể tăng, ra nhiều mồ hôi và giãn mạch máu ngoài da là sự giải toả nhiệt quan trọng của cơ thể trẻ giữ cho thân nhiệt được hằng định ở 37oC. Lúc này nếu tắm mát ngay, da bị nước lạnh kích thích phản xạ của dây thần kinh làm mạch máu dưới da đột biến co lại, cơ thể không toả nhiều được, thân nhiệt sẽ tăng cao gây cảm sốt. Do vậy, cần hướng dẫn cho trẻ: khi cơ thể đang nóng bức ra nhiều mồ hôi, không nên lội xuống nước tắm ngay. Phải ngồi một lúc ở nơi thoáng mát cho ráo mồ hôi mới tắm.</p><p class="Normal"><strong>Đề phòng đuối nước</strong></p><p class="Normal">Tai nạn chết đuối tuy không nhiều nhưng vẫn thường xảy ra, đặc biệt cần lưu ý trong dịp nghỉ hè có nhiều trẻ rủ nhau đi tập bơi, tắm mát ở biển, sông, hồ... Nếu không được sơ cứu kịp thời dễ dẫn tới tử vong. Khi trẻ chìm vào nước bị ngạt nước, ngừng thở hoặc co thắt thanh quản sẽ xảy ra. Hậu quả là giảm oxy máu dẫn đến mất tri giác, trụy tuần hoàn. Ngoài ra khi ngạt nước, do phản xạ gây ra thở hút dồn dập làm hút nước vào thêm dẫn đến phù phổi. Từ giảm oxy máu, mất tri giác, nếu không cấp cứu kịp thời sẽ dẫn đến tổn thương thần kinh trung ương từ phút thứ tư đến phút thứ sáu. Giảm oxy còn dẫn đến toan hóa máu, tăng áp lực nội sọ, phù não, tái phân bố bất thường ở hệ tuần hoàn.</p><p class="Normal">Gặp những trường hợp này phải khẩn trương cấp cứu ngay từ dưới nước. Nắm tóc đứa trẻ bị nạn để đầu nhô lên mặt nước, lôi vào bờ. Ngay khi chân người cứu đã chạm đất, cần đặt miệng mình vào miệng trẻ hà hơi thổi ngạt ngay. Khi đã đưa được trẻ lên bờ, cởi bỏ quần áo ướt, móc họng khai thông miệng ngay. Để trẻ nằm úp sấp, vòng tay qua bụng, nâng lên đặt xuống 10 lần cho nước ộc ra - đó cũng là những động tác hô hấp nhân tạo. Hoặc đặt trẻ nằm sấp, đầu nghiêng một bên , đặt hai bàn tay phía sau lưng, ấn xuống để nước thoát ra, sau đó thả ra để ngực nở ra, rồi lại ấn tiếp đều đặn 30 lần/phút (phương pháp hô hấp Schaffer). Nếu là trẻ nhỏ, cầm hai chân dốc ngược lên, lấy lòng bàn tay đập vào vùng giữa lưng 10 lần. Lấy khăn lau sạch mũi, họng, miệng, rồi tiến hành hà hơi thổi ngạt (miệng qua miệng), kết hợp với xoa bóp tim ngoài lồng ngực. Cần kiên nhẫm làm liên tục cho đến khi trẻ thở lại.</p><p class="Normal">Khi trẻ thở lại, lau khô người trẻ, xoa dầu nóng toàn thân, quấn chăn ấm cho trẻ và chuyển ngay tới bệnh viện, hoặc trạm y tế gần nhất. Trong quá trình di chuyển, cần theo dõi trẻ thật sát, nếu cần vẫn phải tiếp tục hồi sức tim – phổi cho trẻ.</p><p class="Normal">Ngoài ra, cần hướng dẫn trẻ vui chơi an toàn phòng tránh các tai biến. Không đá bóng trên đường phố để tránh bị xe ô tô, xe gắn máy đâm phải gây thương tích nặng, thậm chí chết người. Không tò mò hái ăn thử các quả hoang dại mọc ở hàng rào, trong rừng, ven suối... để tránh tai nạn do ăn phải quả độc. Không thả diều ở gần đường dây tải điện, nhất là điện cao thế để tránh bị điện giật chết người. Không leo trèo cây cao hái quả, bắt tổ chim... để đề phòng ngã gãy chân tay.</p><p class="Normal">BS. Vũ Hướng Văn</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan tunghttp://www.blogger.com/profile/01825781577476490702noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5649647722760360693.post-61936123344629455462000-12-31T21:30:00.000-08:002020-07-16T20:12:34.825-07:00Loại bỏ phiền toái của bệnh viêm bàng quang kích thích<p class="Normal">Viêm bàng quang kích thích là một dạng viêm bàng quang, gặp chủ yếu ở người trưởng thành. Nguyên nhân là do cơ của bàng quang co bóp bất thường gây hiện tượng đi tiểu nhiều lần hoặc tiểu gấp, tiểu són kèm theo bàng quang bị viêm nhiễm vi sinh vật gây bệnh. Bệnh tuy không nguy hiểm đến tính mạng nhưng gây ra nhiều phiền toái, khó chịu cho người bệnh.</p><p class="Normal"><strong>Bàng quang kích thích là gì?</strong></p><p class="Normal">Bệnh viêm bàng quang kích thích là khi cơ của bàng quang co bóp bất thường gây hiện tượng đi tiểu nhiều lần hoặc tiểu gấp, tiểu són kèm theo bàng quang bị viêm nhiễm vi sinh vật gây bệnh. Bệnh này có thể xảy ra ở cả nam lẫn nữ và thường gặp nhiều hơn ở phụ nữ có tuổi. Hiện nay, ước tính gần 15% dân số thế giới bị bệnh viêm bàng quang kích thích, nữ giới bị nhiều hơn nam giới. Bởi vì do cấu tạo của bàng quang là cơ trơn và dưới sự chỉ huy của hệ thần kinh trung ương bằng hệ phó giao cảm nên bàng quang co bóp nhịp nhàng và khi nước tiểu đầy bàng quang sẽ có hưng phấn thần kinh, kích thích co bóp gây buồn đi tiểu. Đồng thời các cơ thắt (cơ vòng) ở cổ bàng quang có chức năng ngăn chặn rò rỉ nước tiểu. Vì vậy, mọi bất thường trong hai thành phần của chu kỳ tiểu tiện đều dẫn đến rối loạn chức năng bàng quang. Bàng quang của người bình thường (người trưởng thành) có thể chứa đựng được từ 300ml nước tiểu hoặc hơn thế nữa.</p><p class="Normal"><img title="viem bang quang " src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Loai-bo-phien-toai-cua-benh-viem-bang-quang-kich-thich.jpg" alt="viem bang quang " width="444">Viêm bàng quang kích thích thường gây tiểu tiện không tự chủ.</p><p class="Normal"><strong>Nguyên nhân gây viêm bàng quang kích thích?</strong></p><p class="Normal">Khi bị bệnh viêm bàng quang kích thích sẽ có hiện tượng ứ đọng nước tiểu do mỗi lần đi tiểu không hết số lượng nước tiểu có trong bàng quang. Sự ứ đọng nước tiểu này, nếu vệ sinh cá nhân ở bộ phận tiết niệu - sinh dục ngoài không tốt (vệ sinh hàng ngày, vệ sinh trước và sau khi quan hệ tình dục…) hoặc bộ phận hệ tiết niệu, nhất là bàng quang bị mắc một số bệnh (sỏi, polyp, dị dạng bàng quang bẩm sinh…) hoặc do viêm nhiễm niệu đạo (lậu, Chlamydia, Mycoplassma, tạp khuẩn…) lan ngược dòng lên bàng quang gây viêm làm ảnh hưởng đến chức năng của bàng quang, gọi là viêm bàng quang kích thích… Hơn nữa, do ứ nước tiểu có thể dẫn đến mất khả năng co cơ bàng quang hoặc mất sự phối hợp giữa các cơ bàng quang và cơ thắt niệu đạo ngoài.</p><p class="Normal">Như vậy, viêm bàng quang kích thích do hai nguyên nhân chủ yếu, đó là do rối loạn co bóp bởi hệ thống thần kinh chi phối bàng quang của thần kinh trung ương và do bàng quang bị viêm nhiễm.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Loai-bo-phien-toai-cua-benh-viem-bang-quang-kich-thich-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Loai-bo-phien-toai-cua-benh-viem-bang-quang-kich-thich-2.jpg"><p class="Normal">Với người lớn tuổi, nhất là nữ giới, béo phì, người đã từng phẫu thuật ở vùng chậu, phẫu thuật tiền liệt tuyến hoặc do bệnh làm tổn thương thần kinh ngoại biên (tiểu đường lâu ngày), do tai biến mạch não, bệnh Parkinson rất dễ mắc chứng viêm bàng quang kích thích.</p><p class="Normal"><strong>Triệu chứng như thế nào?</strong></p><p class="Normal">Viêm bàng quang kích thích thường khó kiểm soát việc tiểu tiện, có nghĩa là tiểu không tự chủ. Viêm bàng quang kích thích biểu hiện đặc trưng nhất là mót tiểu (buồn tiểu), tiểu gấp, tiểu són (muốn đi tiểu ngay tức khắc, khó kiềm chế được, nếu chậm trễ có thể tiểu són ra quần), nước tiểu nhỏ giọt, tiểu khó, thậm chí gây bí tiểu. Tiểu nhiều lần trong ngày, nhất là bị đi tiểu đêm làm ảnh hưởng đến giấc ngủ và chất lượng cuộc sống.</p><p class="Normal">Một số cận lâm sàng nên được tiến hành để xác định viêm bàng quang kích thích là nội soi bàng quang để đánh giá tình trạng niêm mạc bàng quang xem có gì bất thường không.</p><p class="Normal">Nuôi cấy, phân lập nước tiểu (xét nghiệm vi sinh y học) để xác định loại vi khuẩn gây bệnh, trên cơ sở đó tiến hành kỹ thuật kháng sinh đồ để đánh giá mức độ nhạy cảm của vi khuẩn với kháng sinh giúp bác sĩ chọn kháng sinh thích hợp để điều trị. Nếu có điều kiện, nên tiến hành đo áp lực bên trong bàng quang để đánh giá tình trạng bàng quang kích thích.</p><p class="Normal"><strong>Nguyên tắc điều trị</strong>Ðể giảm sự kích thích của bàng quang nên dùng thuốc chống co thắt cơ trơn (do kết hợp kháng sinh theo kháng sinh đồ là tốt nhất, nếu không làm được kháng sinh đồ, cần dựa vào phác đồ điều trị của Bộ Y tế). Ngoài ra, cần tập luyện cơ vùng chậu (xoa bụng dưới, co duỗi chân, vận động cơ thể…). Nếu điều trị nội khoa không có kết quả, có thể tiêm một loại thuốc đặc biệt vào cơ bàng quang qua thủ thuật nội soi theo đường niệu đạo (thủ thuật phải được làm tại bệnh viện, đảm bảo vô khuẩn).Hàng ngày cần vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục - tiết niệu ngoài, tốt nhất là dùng nước đun sôi để nguội hoặc nước được lọc sạch. Với phụ nữ, cần dội nước từ trước ra sau để phòng nước bị nhiễm bẩn qua hậu môn lây nhiễm sang bộ phận sinh dục, tiết niệu vì lỗ tiểu của nữ giới gần với hậu môn.</p><p class="Normal"><strong>BS. Việt Thanh</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan tunghttp://www.blogger.com/profile/01825781577476490702noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5649647722760360693.post-70217870805592561492000-12-31T21:00:00.002-08:002020-07-16T20:12:35.770-07:00Nên ăn gì khi mắc bệnh thận?<p class="Normal"><strong>Vì sao ăn thịt đỏ làm hại thận?</strong></p><p class="Normal">Một nghiên cứu của các nhà khoa học Singapore vừa được công bố hôm 14/7 trên tạp chí của Hiệp hội Thận học Hoa Kỳ, thuộc Viện y tế quốc gia Hoa Kỳ cho biết, ăn thịt đỏ có thể làm tăng nguy cơ suy thận. Tuy nhiên chỉ cần thay khẩu phần ăn một bữa trong ngày bằng các loại protein từ thịt động vật khác có thể giảm nguy cơ mắc bệnh thận.</p><p class="Normal">Sở dĩ việc ăn quá nhiều protein động vật – có trong thịt đỏ- sẽ sản sinh ra nhiều thành phẩm độc hại như là hydrogen sulfide và ammonia khiến thận phải tăng cường làm việc để loại bỏ các chất độc này ra khỏi cơ thể. Lâu dài, thực phẩm protein dễ làm suy giảm chức năng thận, và dẫn đến tổn thương thận.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nen-an-gi-khi-mac-benh-than.jpg" alt="" width="570"></p><p class="Normal">Thịt đỏ là loại thịt phổ biến được sử dụng trong mỗi gia đình, chủ yếu là thịt lợn. Các nhà khoa học Singapore cho rằng càng ăn nhiều thịt đỏ, nguy cơ mắc bệnh thận giai đoạn muộn càng cao. Giáo sư Woon Puay Koh, khoa lâm sàng tại Đại học Duke cho biết, phát hiện mới này cho thấy những bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính hoặc suy giảm chức năng thận vẫn có thể ăn các thực phẩm có protein nhưng nên chuyển sang các loại thực phẩm cung cấp đạm từ thực vật như đậu đỗ hay động vật như cá , thịt gia cầm, các loại động vật có vỏ.</p><p class="Normal">Tiến sĩ William Mitch, giáo sư về thận học tại Đại học y Baylor ở Houston, cho biết nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng chế độ ăn với lượng protein thấp rất có lợi cho những người có tổn thương thận. Nhưng điều này không có nghĩa là ăn thức ăn nhiều protein sẽ làm ảnh hưởng đến thận.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nen-an-gi-khi-mac-benh-than-1.jpg" alt="" width="400"></p><p class="Normal">Theo Trung tâm kiểm soát và ngăn ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ, nước này có khoảng 20 triệu người mắc bệnh thận mạn tính. Từ năm 2000 đến 2008, số trường hợp từ 65 tuổi trở lên mắc mới đã tăng gấp đôi. Cho đến thời gian gần đây, mặc dù số mắc mới chững lại nhưng số người cần được chạy thận lại đang tăng lên. Một trong những nguyên nhân là do chế độ ăn của những người mắc bệnh thận. Năm ngoái, Tổ chức Y tế thế giới đã cảnh báo về mối liên quan giữa thịt đỏ và ung thư. Và một nghiên cứu tháng 11/2015 trên tạp chí Ung thư chỉ ra rằng thịt nấu chín ở nhiệt độ cao có ảnh hưởng đến nguy cơ ung thư thận.</p><p class="Normal">Trong nghiên cứu mới của các nhà nghiên cứu Singapore cho biết, qua theo dõi hơn 63.000 người lớn trong thời gian trung bình là 15,5 năm. Họ được phân loại tùy theo việc sử dụng lượng protein mỗi ngày, 97% những người ăn thịt đỏ thường là thịt lợn. Nhóm ăn nhiều thịt đỏ làm tăng 40% nguy cơ phát triển bệnh thận giai đoạn cuối so với nhóm cung cấp protein từ các loại thực phẩm khác. Việc thay thế khẩu phần ăn bằng thịt đỏ với protein từ thịt gia cầm, cá, tôm cua, trứng hay các sản phẩm từ sữa đậu nành và các loại đậu làm giảm nguy cơ suy thận. Riêng với thịt gia cầm, làm giảm tới 62% nguy cơ bệnh thận nặng thêm.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nen-an-gi-khi-mac-benh-than-2.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nen-an-gi-khi-mac-benh-than-3.jpg"><p class="Normal"><strong>Bảo vệ thận không chỉ bằng chế độ ăn....</strong></p><p class="Normal">Khi một người mắc bệnh thận, tức là thận không còn khả năng làm việc như bình thường, duy trì chức năng lọc, thải độc tố ra khỏi cơ thể, bạn cần biết rằng chế độ ăn uống sẽ ảnh hưởng rất nhiều tới tình trạng bệnh của bạn, nó có thể giúp bạn bảo vệ, không làm xấu đi tình trạng bệnh nhưng cũng có thể làm bệnh nặng thêm nếu ăn uống không giữ gìn. Thậm chí nếu ăn uống khoa học, người mắc bệnh thận còn có thể kiểm soát các bệnh khác như bệnh tiểu đường, cao huyết áp – những chứng bệnh làm bệnh thận nặng thêm.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nen-an-gi-khi-mac-benh-than-4.jpg" alt="" width="600"></p><p class="Normal">Các chuyên gia dinh dưỡng khuyến cáo, với những đối tượng bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo hay ghép thận, cần thực hiện chế độ ăn uống đặc biệt theo chỉ định của bác sĩ. Còn với những người mắc bệnh thận khác nên chú ý các điểm sau trong chế độ ăn của mình: Hạn chế ăn muối, đây là điều kiện đầu tiên mà mỗi bệnh nhân mắc bệnh thận cần tuân thủ. Protein cũng nên hạn chế, tốt nhất cung cấp protein cho cơ thể bằng cách ăn các loại thực phẩm như các loại cá, giảm các thức ăn có chứa nhiều chất béo bão hòa, cholesterol, các thực phẩm chiên, rán, chế biến sẵn. Nên ăn nhiều rau, hoa quả.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nen-an-gi-khi-mac-benh-than-5.jpg" alt="" width="600"></p><p class="Normal">Các chuyên gia về thận – tiết niệu thuộc Hội Thận học quốc gia Mỹ đã đưa ra những khuyến cáo giúp người bệnh thận có thể cải thiện sức khỏe bao gồm:</p><p class="Normal">- Xét nghiệm thường xuyên theo chỉ định của bác sĩ.</p><p class="Normal">- Có chế độ ăn uống lành mạnh, cân bằng.</p><p class="Normal">- Tăng cường hoạt động thể lực, kiểm soát cân nặng, cải thiện giấc ngủ, giúp tăng độ nhạy cảm với insulin, và giấc ngủ còn giúp sửa chữa và tái tạo các mô thận.</p><p class="Normal">- Giảm cholesterol.</p><p class="Normal">- Kiểm soát huyết áp.</p><p class="Normal">- Kiểm soát đường huyết nếu bệnh nhân bị tiểu đường, bởi điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thận của bạn.</p><p class="Normal">- Bỏ thuốc lá bởi thuốc lá là nguyên nhân gây ra các bệnh về mạch máu từ đó ảnh hưởng đến việc cung cấp máu cho thận. Ngoài ra người bệnh cũng cần bỏ rượu vì nó cũng là tác nhân gây ảnh hưởng đến thận.</p><p class="Normal"><strong>Nguyễn Mai Hoàng</strong></p><p class="Normal">((theo WebMD, Kidney))</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan tunghttp://www.blogger.com/profile/01825781577476490702noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5649647722760360693.post-56099548818586413292000-12-31T21:00:00.001-08:002020-07-16T20:12:35.264-07:005 thứ cần tháo bỏ trước khi ngủ<p class="Normal">Dưới đây là danh sách những thứ bạn cần tháo bỏ ra khỏi cơ thể trước khi đi ngủ:</p><p class="Normal"><strong>Đồ trang sức</strong></p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/5-thu-can-thao-bo-truoc-khi-ngu.jpg" alt="" width="600"></p><p class="Normal">Nhiều người có thói quen đeo đồ trang sức như khuyên tai vàng, khuyên mũi, lắc tay. Nhưng phần lớn họ không tháo chúng ra trước khi đi ngủ. Những đồ trang sức nhỏ này có thể gây ra những thương tích bất ngờ như khuyên mũi và khuyên tai có thể bị tuột ra trong khi ngủ và rơi vào mũi hoặc tai và làm tổn thương những bộ phận này khi lấy ra. Chúng có thể cũng dính vào quần áo, chăn màn.</p><p class="Normal"><strong>Kính áp tròng</strong></p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/5-thu-can-thao-bo-truoc-khi-ngu-1.jpg" alt="" width="600"></p><p class="Normal">Bạn không nên đeo kính áp tròng nhiều hơn 8 giờ cho mỗi lần và không nên đeo trong khi ngủ. Ống kính có thể trượt ra khỏi vị trí và mắc kẹt ở đâu đó trong hốc mắt.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/5-thu-can-thao-bo-truoc-khi-ngu-2.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/5-thu-can-thao-bo-truoc-khi-ngu-3.jpg"><p class="Normal"><strong>Phụ kiện tóc</strong></p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/5-thu-can-thao-bo-truoc-khi-ngu-4.jpg" alt="" width="600"></p><p class="Normal">Ghim cài tóc, chun buộc tóc… cần được tháo ra trước khi ngủ. Bạn nên để đầu tóc thông thoáng trong khi ngủ. Nếu bạn buộc tóc đi ngủ, tóc dễ bị giảm độ đàn hồi và dễ gãy. Các phụ kiện khác như kẹp tóc nhỏ bằng kim loại có thể làm tổn thương da đầu.</p><p class="Normal"><strong>Phấn trang điểm</strong></p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/5-thu-can-thao-bo-truoc-khi-ngu-5.jpg" alt="" width="600"></p><p class="Normal">Hãy tập thói quen loại bỏ những lớp phấn trang điểm dù nhẹ nhàng nhất khỏi da. Phấn trang điểm thường bịt kín lỗ chân lông, là một trong những nguyên nhân lớn nhất gây mụn trứng cá. Với phấn trang điểm mắt, nó có thể dễ dàng rơi vào mắt trong khi ngủ và gây tổn thương mắt. Do vậy cách tốt nhất là phải tẩy trang thật kỹ trước khi đi ngủ.</p><p class="Normal"><strong>Quần áo/đồ lót chật</strong></p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/5-thu-can-thao-bo-truoc-khi-ngu-6.jpg" alt="" width="600"></p><p class="Normal">Các chuyên gia khuyên nên mặc quần áo rộng và sạch sẽ trong khi ngủ. Vào cuối ngày, quần áo của bạn bắt nhiều bụi bẩn, mồ hôi. Thay quần áo sạch sẽ và thoải mái giúp bạn ngủ ngon hơn. Ngoài ra, ngủ với quần áo/đồ lót chật có thể gây vết hằn trên da và gây sẹo vĩnh viễn.</p><p class="Normal"><strong>BS Thu Vân</strong></p><p class="Normal">(Theo THS)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan tunghttp://www.blogger.com/profile/01825781577476490702noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5649647722760360693.post-36789186451175646342000-12-31T21:00:00.000-08:002020-07-16T20:12:34.146-07:00Công dụng của dầu ô liu trong phòng bệnh ung thư vú<p class="Normal">Dầu ô liu luôn được xem là một thành phần không thể thiếu trong bữa ăn của người dân Địa Trung Hải và được tìm thấy chủ yếu ở khu vực này. Qua những lợi ích sức khỏe to lớn mà <strong>dầu ô liu </strong>mang lại cho sức khỏe thì loài cây này đã được đem đi nuôi trồng ở khắp nơi trên thế giới.</p><p class="Normal">Tác dụng tuyệt vời của dầu ô liu với sức khỏe</p><p class="Normal"><strong>Dầu ô liu </strong>chứa nhiều chất chống oxy hóa, có tác dụng chống viêm do đó có thể sử dụng để phòng bệnh tim mạch chuyển hóa.</p><p class="Normal">Ngoài tác dụng giảm cholesterol máu, chống đái tháo đường, chống viêm, bảo vệ xương, bảo vệ chức năng não, hỗ trợ giảm cân, làm đẹp làn da, cải thiện sức khỏe cho tóc. Những nghiên cứu gần đây cho thấy <strong>dầu ô liu </strong>còn có tác dụng phòng chống ung thư.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cong-dung-cua-dau-o-liu-trong-phong-benh-ung-thu-vu.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cong-dung-cua-dau-o-liu-trong-phong-benh-ung-thu-vu-1.jpg"><p class="Normal"><img title="Dầu ô liu phòng bệnh ung thư vú" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cong-dung-cua-dau-o-liu-trong-phong-benh-ung-thu-vu-2.jpg" alt="dau-oliu-phong-benh-ung-thu-vu" width="600"></p><p class="Normal">Dầu ô liu & chế độ ăn Địa Trung Hải phòng ung thư vú</p><p class="Normal">Một nghiên cứu sơ bộ được công bố ngày 14 tháng 9 năm 2015, trong tạp chí JAMA Internal Medicine báo cáo rằng phụ nữ lớn tuổi ở Tây Ban Nha sử dụng chế độ ăn Địa Trung Hải truyền thống bổ sung thêm dầu ô liu ít có khả năng mắc <strong>bệnh ung thư vú</strong>. Nghiên cứu này là một phần của một thử nghiệm lâm sàng quy mô ở Tây Ban Nha: Prevención con diéta Mediterranea (PREDIMED).</p><p class="Normal">Nghiên cứu PREDIMED nhằm vào ba nhóm khác nhau của phụ nữ. Một nhóm dùng chế độ ăn uống Địa Trung Hải bổ sung thêm <strong>dầu ô liu</strong>. Một nhóm thứ hai ăn theo chế độ ăn uống Địa Trung Hải bổ sung thêm các loại hạt. Những người trong nhóm thứ ba được khuyên dùng chế độ ăn giảm lượng chất béo. Nghiên cứu đã theo dõi khoảng 4.300 phụ nữ tuổi từ 60 đến 80 trong 05 năm.</p><p class="Normal">Trong thời gian nghiên cứu, 35 bệnh nhân bị <strong>ung thư vú </strong>được chẩn đoán xác định. Khả năng ung thư ở nhóm người ăn chế độ ăn uống bổ sung ô liu thấp hơn 62% so với những phụ nữ chỉ ăn uống giảm lượng chất béo. Tỷ lệ ung thư vú ở nhóm người ăn chế độ ăn uống Địa Trung Hải bổ sung các loại hạt không khác biệt về mặt thống kê so với những người phụ nữ ăn uống để giảm lượng chất béo. Những kết quả này cần được khẳng định thêm với những nghiên cứu kéo dài và lớn hơn.</p><p class="Normal">Nghiên cứu PREDIMED đang hỗ trợ để xây dựng chế độ ăn Địa Trung Hải bổ sung <strong>dầu ô liu</strong> - như một nền tảng của một chế độ ăn uống lành mạnh và phòng chống nhiều bệnh, trong đó có ung thư.</p><p class="Normal"><strong>TS.BS. Lê Thanh Hải</strong></p><p class="Normal">(Theo Harvard Health Publications)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan tunghttp://www.blogger.com/profile/01825781577476490702noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5649647722760360693.post-28735969971565749412000-12-31T20:30:00.002-08:002020-07-16T20:12:35.069-07:00Những điều không ngờ có thể gây rối loạn tâm thần ở trẻ<p class="Normal">ADHD thường xảy ra ở trẻ độ tuổi 6-12 tuổi và có thể ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng học tập của trẻ tại trường. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng có 6 yếu tố dưới đây có thể khiến trẻ dễ bị ADHD:</p><p class="Normal"><strong>Rối loạn thị lực không được chữa trị</strong></p><p class="Normal">Trẻ bị những rối loạn ở mắt ảnh hưởng đến thị lực hoặc chuyển động mắt dễ bị ADHD hơn so với những trẻ có mắt khỏe mạnh. Một nghiên cứu được đăng trên tờ American Academy of Optometry chỉ ra rằng 15% trẻ bị rối loạn thị lực bị ADHD.</p><p class="Normal"><strong>Chấn thương sọ não</strong></p><p class="Normal">Các nhà nghiên cứu cho biết những người có tiền sử bị chấn thương sọ não có nguy cơ gấp 2 lần bị các triệu chứng ADHD. Mặc dù ADHD bắt đầu từ thời thơ ấu nhưng vẫn có khả năng rối loạn này kéo dài đến khi trưởng thành.</p><p class="Normal"><strong>Lạm dụng trẻ em</strong></p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhung-dieu-khong-ngo-co-the-gay-roi-loan-tam-than-o-tre.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhung-dieu-khong-ngo-co-the-gay-roi-loan-tam-than-o-tre-1.jpg"><p class="Normal">Những người bị ADHD cho biết họ từng bị lạm dụng thể chất khi còn nhỏ nhiều gấp 2 lần so với những người không bị ADHD.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhung-dieu-khong-ngo-co-the-gay-roi-loan-tam-than-o-tre-2.jpg" alt="" width="600"></p><p class="Normal"><strong>Chế độ ăn nhiều chất béo</strong></p><p class="Normal">Những gì con bạn ăn ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe tinh thần và cảm xúc của trẻ. Các nhà nghiên cứu đã liên hệ chế độ ăn nhiều chất béo với các triệu chứng ADHD như mất tập trung, tăng động, bốc đồng thời thơ ấu.</p><p class="Normal"><strong>Sinh non</strong></p><p class="Normal">Do chưa phát triển đầy đủ, trẻ sinh non có nguy cơ cao bị các rối loạn lo âu và ADHD. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu cho biết nguy cơ trẻ sinh non bị ADHD ở thời thơ ấu hoặc thậm chí khi trưởng thành là rất thấp. Chỉ có 8/84 người lớn từng bị sinh non được chẩn đoán bị ADHD.</p><p class="Normal"><strong>Stress trong thai kỳ</strong></p><p class="Normal">Kiểm soát chặt chẽ stress trong thai kỳ vì các nghiên cứu chỉ ra mối liên quan giữa stress ở mẹ trước khi sinh với các rối loạn về phát triển hành vi thần kinh ở trẻ. Điều này có nghĩa con bạn dễ bị ADHD và thậm chí là tự kỷ.</p><p class="Normal"><strong>BS Cẩm Tú/Theo THS</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan tunghttp://www.blogger.com/profile/01825781577476490702noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5649647722760360693.post-66148624845519839782000-12-31T20:30:00.001-08:002020-07-16T20:12:34.583-07:00Ðối phó với trầm cảm: Dấu hiệu của bệnh trầm cảm<p class="Normal">Giai đoạn trầm cảm cần kéo dài ít nhất hai tuần, trong đó phải có ít nhất là một trong hai triệu chứng chủ yếu khí sắc giảm hoặc mất hứng thú/sở thích cho hầu hết các hoạt động. Ở trẻ em và vị thành niên, khí sắc có thể bị kích thích hơn là buồn. Tương tự như vậy, bệnh nhân cần biểu hiện ít nhất 4 triệu chứng trong dãy triệu chứng bao gồm thay đổi cảm giác ngon miệng hoặc khối lượng cơ thể, giấc ngủ và hoạt động tâm thần vận động, giảm sút năng lượng, cảm giác vô dụng hoặc tội lỗi, khó suy nghĩ, tập trung hoặc ra quyết định, ý nghĩ tái diễn về cái chết hoặc ý nghĩ, kế hoạch và hành vi tự sát.</p><p class="Normal"><strong>Khí sắc giảm</strong></p><p class="Normal">Khí sắc giảm (khí sắc trầm cảm) là nét mặt của bệnh nhân rất đơn điệu, luôn buồn bã, các nếp nhăn giảm nhiều, thậm chí mất hết nếp nhăn. Tình trạng khí sắc giảm rất bền vững do bệnh nhân buồn, bi quan, mất hy vọng. Trẻ em và vị thành niên thường xuất hiện khí sắc kích thích hoặc thất thường, hiếm khi biểu hiện khí sắc buồn.</p><p class="Normal"><img title="tram cam" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Ðoi-pho-voi-tram-cam-Dau-hieu-cua-benh-tram-cam.jpg" alt="tram cam" width="400">Mất hứng thú, sở thích trong cuộc sống là dấu hiệu của bệnh trầm cảm.</p><p class="Normal"><strong>Mất hứng thú hoặc sở thích cho hầu hết các hoạt động</strong></p><p class="Normal">Mất hứng thú hoặc sở thích gần như luôn biểu hiện trong một mức độ nhất định. Bệnh nhân cho rằng họ đã mất hết các sở thích vốn có (tôi không thích gì bây giờ cả). Tất cả các sở thích trước đây của bệnh nhân đều bị ảnh hưởng nặng nề, kể cả ham muốn tình dục.</p><p class="Normal"><strong>Mất cảm giác ngon miệng, ăn ít hoặc sút cân</strong></p><p class="Normal">Sự ngon miệng thường bị giảm sút, nhiều bệnh nhân có cảm giác rằng họ bị ép phải ăn. Họ ăn rất ít, thậm chí trong các trường hợp nặng bệnh nhân nhịn ăn hoàn toàn.</p><p class="Normal"><strong>Mất ngủ nhưng cũng có thể bệnh nhân ngủ quá nhiều</strong></p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Ðoi-pho-voi-tram-cam-Dau-hieu-cua-benh-tram-cam-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Ðoi-pho-voi-tram-cam-Dau-hieu-cua-benh-tram-cam-2.jpg"><p class="Normal">Rối loạn giấc ngủ hay gặp nhất trong trầm cảm là mất ngủ (chiếm 95% số trường hợp). Bệnh nhân thường có mất ngủ giữa giấc (nghĩa là tỉnh ngủ vào lúc ban đêm và khó ngủ tiếp) hoặc mất ngủ cuối giấc (tỉnh ngủ quá sớm và không thể ngủ tiếp). Mất ngủ đầu giấc (khó bắt đầu giấc ngủ) cũng có thể xuất hiện. Mất ngủ là triệu chứng gây khó chịu rất nhiều cho bệnh nhân. Hiếm gặp hơn, có một số bệnh nhân biểu hiện ngủ nhiều, dưới hình thức một giai đoạn ngủ đêm dài hoặc tăng độ dài ngủ ban ngày.</p><p class="Normal"><strong>Rối loạn hoạt động tâm thần vận động</strong></p><p class="Normal">Thay đổi tâm thần vận động bao gồm kích động (bệnh nhân luôn đi đi lại lại, không thể ngồi yên), vận động chậm chạp (ví dụ nói chậm, vận động cơ thể chậm), tăng khoảng nghỉ trước khi trả lời, giọng nói nhỏ, số lượng ít, nội dung nghèo nàn, thậm chí câm. Kích động tâm thần vận động hoặc vận động tâm thần chậm cần đủ nặng để có thể được quan sát bởi những người xung quanh chứ không chỉ biểu hiện ở cảm giác của bệnh nhân.</p><p class="Normal"><strong>Giảm sút năng lượng</strong></p><p class="Normal">Năng lượng giảm sút, kiệt sức và mệt mỏi là rất hay gặp. Một người có thể than phiền mệt mỏi mà không có một nguyên nhân cơ thể nào. Thậm chí chỉ với một công việc rất nhẹ nhàng họ cũng cần sự tập trung lớn. Hiệu quả công việc có thể bị giảm sút. Ví dụ, một người có thể than phiền rằng rửa mặt và mặc quần áo buổi sáng cũng làm họ kiệt sức và họ cần thời gian nhiều hơn bình thường hai lần.</p><p class="Normal"><strong>Cảm giác vô dụng hoặc tội lỗi</strong></p><p class="Normal">Cảm giác vô dụng hoặc tội lỗi là rất hay gặp trong giai đoạn trầm cảm chủ yếu. Bệnh nhân cho rằng mình là kẻ vô dụng, không làm nên trò trống gì. Họ luôn nghĩ mình đã làm hỏng mọi việc, trở thành gánh nặng cho gia đình, cơ quan và xã hội. Cảm giác vô dụng hoặc tội lỗi có thể mạnh lên thành hoang tưởng, khi đó niềm tin của bệnh nhân là sai lầm nhưng rất mãnh liệt (ví dụ: một bệnh nhân tin rằng anh ta là sự khốn cùng của thế giới). Bệnh nhân tự khiển trách mình vì không thể thành công, không đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp hoặc quan hệ với mọi người, không hoàn thành nghĩa vụ trong gia đình. Chính cảm giác vô dụng và tội lỗi của bệnh nhân khiến bệnh nhân muốn nhanh chóng kết thúc cuộc sống bằng cách tự sát và từ chối điều trị.</p><p class="Normal"><strong>Khó suy nghĩ, tập trung hoặc ra quyết định</strong></p><p class="Normal">Đây là triệu chứng rất hay gặp khiến bệnh nhân rất khó chịu và phải đi khám bệnh. Nhiều bệnh nhân than phiền khó suy nghĩ, khó tập trung chú ý vào một việc gì đó. Bệnh nhân cũng rất khó khăn khi cần đưa ra quyết định, họ thường phải cân nhắc rất nhiều thời gian với những việc thông thường (ví dụ: một người nội trợ đã không thể quyết định mua rau cải hay rau muống). Khó tập trung chú ý của bệnh nhân thể hiện ở những việc đơn giản như không thể đọc xong một bài báo ngắn, không thể nghe hết một bài hát mà bệnh nhân vốn yêu thích, không thể xem hết một chương trình tivi mà bệnh nhân trước đây vẫn quan tâm.</p><p class="Normal"><strong>Ý nghĩ muốn chết hoặc có hành vi tự sát</strong></p><p class="Normal">Hầu hết bệnh nhân trầm cảm chủ yếu đều có ý nghĩ về cái chết, nặng hơn thì họ có thể có ý định tự sát hoặc hành vi tự sát. Lúc đầu họ nghĩ rằng bệnh nặng thế này (mất ngủ, chán ăn, sút cân, mệt mỏi...) thì chết mất. Dần dần, bệnh nhân cho rằng bệnh nhân chết đi cho đỡ đau khổ. Các ý nghĩ này biến thành niềm tin rằng những người trong gia đình, cơ quan... có thể sẽ khá hơn nếu bệnh nhân chết. Từ ý nghĩ tự sát, bệnh nhân sẽ có hành vi tự sát.</p><p class="Normal"><strong>PGS.TS. Bùi Quang Huy</strong></p><p class="Normal">((Chủ nhiệm Khoa Tâm thần, BV Quân y 103))</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan tunghttp://www.blogger.com/profile/01825781577476490702noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5649647722760360693.post-31369509164527182122000-12-31T20:30:00.000-08:002020-07-16T20:12:33.463-07:0010 thực phẩm giàu lysine, tăng cường sức khỏe<p class="Normal">Lysine là một trong 12 loại axít amin thiết yếu của cơ thể, nó có tác dụng tăng cường hấp thu canxi, kích thích cơ thể sản xuất collagen. Đặc biệt đây là loại axít amin quan trọng với trẻ nhỏ bởi nó giúp kích thích trẻ ăn ngon miệng, tăng cường chuyển hóa chất dinh dưỡng và phát triển chiều cao. Khi trẻ bị thiếu lysine, trẻ sẽ biếng ăn, chậm lớn, mất tập trung, mệt mỏi...Người trưởng thành khi thiếu lysine bị rụng tóc, loãng xương, thiếu máu....</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2015.jpg" alt=""></p><p class="Normal"><strong>Mỗi người cần bao nhiêu lysine?</strong></p><p class="Normal">Theo các nhà dinh dưỡng học, một người bình thường cần 1g lysine mỗi ngày. Nhưng đây là vi chất cơ thể không tự tổng hợp được mà cần được bổ sung qua thực phẩm. Tuy nhiên lysine rất dễ bị phá hủy trong quá trình nấu nướng. Với những người thường xuyên ăn chay, việc thiếu axít amin này rất dễ xảy ra.</p><p class="Normal"><strong>Tác dụng phòng bệnh của lysine</strong></p><p class="Normal">Ngoài việc giúp cơ thể hấp thu canxi, kích thích sản xuất collagen kéo dài tuổi xuân, lysine còn có nhiều công dụng khác:</p><p class="Normal">Điều trị và ngăn ngừa các vết loét: Lysine được sử dụng để điều trị các nhiễm trùng như herpes (mụn rộp sinh dục), các vết loét miệng..... Nghiên cứu khoa học đã kết luận rằng lysine có thể giúp điều trị vết loét, ngoài ra nó còn được sử dụng tại chỗ như một loại kem để làm giảm vết loét và viêm.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong/640/2015.jpg" alt=""></p><p class="Normal">Giảm căng thẳng: Một số nghiên cứu cho thấy, lysine có thể giúp giảm lo lắng ở nam giới và căng thẳng ở phụ nữ.</p><p class="Normal">Tác dụng phụ: Lysine là axít amin cần thiết cho cơ thể và có nhiều lợi ích. Tuy nhiên, lysine cũng có một số tác dụng phụ mà bạn cần biết, nhất là với những người bổ sung lysine theo đường uống như thuốc hay các chế phẩm có bổ sung lysine. Theo các bác sĩ, việc uống lysine phần lớn là an toàn nhưng một người bình thường không cần thiết và không nên bổ sung lysine vì nếu bổ sung quá nhiều lysine cho cơ thể sẽ gây các tác dụng phụ như rối loạn tiêu hóa, đầy hơi, táo bón hoặc tiêu chảy.</p><p class="Normal">Đối với phụ nữ mang thai: Có rất ít nghiên cứu về hiệu quả và tính an toàn của việc bổ sung lysine ở phụ nữ mang thai và cho con bú. Vì vậy, để an toàn và tránh thừa lysine không nên uống các loại thuốc bổ sung lysine trong khi mang thai mà chỉ cần ăn đủ các loại thực phẩm có lysine.</p><p class="Normal">Thận trọng khi sử dụng lysine cho người mắc bệnh thận: Một số nghiên cứu đã chứng minh có mối liên hệ giữa hàm lượng lysine trong cơ thể và nguy cơ mắc bệnh thận. Bởi lysine có tác dụng trong việc tăng cường hấp thu canxi, điều này không tốt với bệnh sỏi thận. Tốt nhất chỉ nên bổ sung lysine qua thực phẩm, khi dùng bất cứ loại thuốc nào hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ, kể cả khi uống thuốc bổ sung lysine.</p><p class="Normal">Ngăn ngừa bệnh tim và đột quỵ: Theo nhà hóa học, sinh vật học Linus Pauling, người từng 2 lần nhận giải Nobel y học cho biết, lysine có thể giúp ngăn ngừa bệnh tim mạch và đột quỵ.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2015.jpg" alt=""></p><p class="Normal"><strong>Dưới đây là những loại thực phẩm có chứa lysine, một trong 8 loại axít amin thiết yếu mà cơ thể không tự tổng hợp được, mà chúng ta chỉ có thể nhận được các axít amin này từ thực phẩm.</strong></p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Phô mai: Đây là nguồn thực phẩm giàu chất dinh dưỡng nhất trong các chế phẩm của sữa, nó có hầu hết các axit amin thiết yếu, trong đó có cả lysine.</p><p class="Normal">Thịt bò nướng: là món ăn rất thơm ngon và có hàm lượng protein cao. Nó cũng chứa nhiều axit amin thiết yếu cần thiết cho cơ thể.</p><p class="Normal">Thịt gà: Lườn gà nấu chín không chỉ chứa đạm dễ tiêu hóa mà còn có nhiều axit amin và lysine.</p><p class="Normal">Cá ngừ: Hầu hết các loại cá đều rất tốt vì có omega 3, nhưng cá ngừ là loại cá đặc biệt giàu lysine.</p><p class="Normal">Đậu nành: là một trong những loại thực phẩm bổ dưỡng có hàm lượng đạm thực vật cao. Đây là một nguồn cung cấp dinh dưỡng tuyệt vời các axit amin và cả lysine.</p><p class="Normal">Thịt lợn: là một thực phẩm phổ biến ở hầu hết các quốc gia với hàng triệu người tiêu dùng hàng ngày. Thịt lợn là động vật giàu protein và nhiều axit amin trong đó có cả lysine.</p><p class="Normal">Tôm: Các loại hải sản như tôm, cua là những thực phẩm giàu protein axit amin trong đó có lysine.</p><p class="Normal">Hạt bí ngô: rất giàu protein và là một trong số ít thực phẩm từ tự nhiên có nhiều lysine.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2015.jpg" alt=""></p><p class="Normal">Trứng: là thực phẩm yêu thích của nhiều người, nhất là trứng vẫn còn nguyên lòng đỏ rất tốt cho những người vận động nhiều như các vận động viên thể hình. Vì trứng có hàm lượng protein cao và rất nhiều lysine.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2015.jpg" alt=""></p><p class="Normal">Đậu trắng: Là thực phẩm được sử dụng trong nhiều món ăn khác nhau trên thế giới, điều quan trọng là nó rất giàu các axit amin như lysine.</p><p class="Normal">Đừng quên bổ sung thực phẩm có lysine vào bữa ăn của mình để tăng cường và bảo vệ sức khỏe.</p><p class="Normal"><strong>Hải Yến</strong></p><p class="Normal">Theo Stylecraze</p><p class="Normal"><table><tbody></tbody></table></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan tunghttp://www.blogger.com/profile/01825781577476490702noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5649647722760360693.post-46933499747264176792000-12-31T20:00:00.002-08:002020-07-16T20:12:34.388-07:00Cảnh báo áp<p class="Normal">Khi trẻ bị viêm phổi được điều trị kháng sinh phù hợp, kết quả thường khá khả quan: khoảng 70% trẻ sẽ khỏi mà không để lại di chứng gì. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, viêm phổi có thể có biến chứng. Một trong những biến chứng nặng nề mà trẻ phải chịu đựng là hình thành những ổ mủ trong phổi. Đó chính là áp-xe phổi. Đây là bệnh rất nặng và có nhiều biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng tới sinh mạng của bệnh nhi. Với những tiến bộ trong điều trị hiện nay, số trẻ bị áp-xe phổi đã giảm rõ rệt so với nhiều chục năm trước đây, thậm chí không còn gặp nữa ở nhiều bệnh viện. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, biến chứng viêm phổi hoại tử, thậm chí áp-xe phổi lại có xu hướng tái xuất hiện.</p><p class="Normal"><strong>Áp-xe phổi là gì?</strong></p><p class="Normal">Đây một bệnh lý viêm nhiễm cấp tính gây hoại tử ở nhu mô phổi, tạo nên một hay nhiều hang chứa mủ có kích thước trên 2cm.</p><p class="Normal">Người ta phân biệt 2 loại: Áp-xe phổi nguyên phát: xảy ra ở trẻ mạnh khoẻ - phổi bình thường trước đây; Áp-xe phổi thứ phát: xảy ra ở trẻ có bất thường phổi bẩm sinh hoặc mắc phải (như sau viêm phổi, viêm phổi hít, biến chứng sau phẫu thuật...).</p><p class="Normal"><img title="ap-xe phoi" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Canh-bao-ap.jpg" alt="ap-xe phoi" width="600"></p><p class="Normal"><strong>Ai dễ bị áp-xe phổi?</strong></p><p class="Normal">Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, đặc biệt ở bệnh nhân có các rối loạn cơ chế bảo vệ của phổi và suy giảm khả năng miễn dịch của cơ thể. Nói chung, áp-xe phổi ít gặp hơn và có tiên lượng tốt hơn người lớn. Riêng ở trẻ em, bệnh thường gặp hơn ở trẻ dưới 3 tuổi.</p><p class="Normal">Các yếu tố nguy cơ dễ bị áp-xe phổi ở trẻ em là: Suy giảm miễn dịch bẩm sinh hoặc mắc phải (HIV/AIDS), trong đó còn có thể do thuốc ức chế miễn dịch, điều trị ung thư; Dị tật lồng ngực, dị tật phổi bẩm sinh, trẻ dễ bị hít sặc vào phổi, nhất là khi có vệ sinh răng miệng kém: bại não, bệnh thần kinh - cơ; sau gây mê, đặt nội khí quản, thở máy; rối loạn nuốt; bất thường hoạt động thực quản; Chấn thương lồng ngực, dị vật đường thở bỏ quên.</p><p class="Normal">Nguyên nhân chính của áp-xe phổi là do vi khuẩn, có thể do vi khuẩn xâm nhập vào theo đường phế quản, theo đường máu, do viêm phổi hay xâm nhập qua cơ hoành. Vi khuẩn thường gặp ở đây là phế cầu, tụ cầu vàng, liên cầu...</p><p class="Normal"><strong>Dấu hiệu của bệnh</strong></p><p class="Normal">Một trường hợp áp-xe phổi điển hình thường có biểu hiện qua các giai đoạn như sau:</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Canh-bao-ap-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Canh-bao-ap-2.jpg"><p class="Normal">Giai đoạn ổ mủ kín: bệnh nhân có ho, sốt cao 39-400C, đau ngực, có thể có khó thở. Giai đoạn ộc mủ: sau 1 thời gian, bệnh nhân đột ngột ho tăng lên, đau tăng. Ho dữ dội và ộc ra rất nhiều mủ. Mủ đặc quánh màu vàng hoặc nhầy màu vàng, có thể có mùi rất thối. Bệnh nhân vã mồ hôi, mệt lả, sau đó hết sốt, dễ chịu, ăn ngủ được. Ở giai đoạn ộc mủ, cần đề phòng mủ tràn vào đường thở gây ngạt thở. Bệnh nhân có thể ho ra máu hoặc khạc ra ít mủ nhiều lần trong ngày.</p><p class="Normal">Giai đoạn ổ mủ thông với phế quản: bệnh nhân vẫn ho dai dẳng, nhất là khi thay đổi tư thế và khạc mủ số lượng ít hơn.</p><p class="Normal">Xquang ngực trong giai đoạn điển hình có thể cho thấy ổ mủ trong phổi rõ ràng với một hoặc nhiều hang dạng tròn có mức nước - hơi, bờ dày, xung quanh là tổ chức phổi đông đặc do bị viêm.</p><p class="Normal"><strong>Biến chứng nguy hiểm</strong></p><p class="Normal">Áp-xe phổi có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như viêm mủ màng phổi, viêm mủ màng tim do vỡ ổ áp-xe lây lan; áp-xe não, viêm màng não; giãn phế quản quanh ổ áp-xe; ho máu nặng (gọi là ho máu sét đánh); nấm phổi; nhiều bệnh nhân bị suy kiệt và có thể tử vong. Tử vong do áp-xe phổi ngày nay tuy ít gặp hơn trước đây nhưng trên thế giới, tỷ lệ này thay đổi nhiều từ 2 - 38% tùy vùng, quốc gia.</p><p class="Normal"><strong>Điều trị thế nào?</strong></p><p class="Normal">Dù là bệnh nặng nhưng áp-xe phổi vẫn có thể điều trị khỏi bằng nội khoa hoặc ngoại khoa tuy cần phải thật khẩn trương, tích cực và đòi hỏi nhiều thời gian, công sức trong môi trường chuyên khoa. Việc điều trị bao gồm:</p><p class="Normal">Kháng sinh: cần điều trị kháng sinh sớm, liều cao, đường tĩnh mạch, phối hợp kháng sinh. Thời gian điều trị là lâu dài và thường phải tính bằng tuần: thường 6-8 tuần, trong đó ít nhất 2 tuần bằng đường tiêm truyền tĩnh mạch.</p><p class="Normal">Dẫn lưu ổ áp-xe với các phương pháp: dẫn lưu tư thế (tùy theo vị trí ổ mủ mà chọn tư thế bệnh nhân để mủ dễ ra ngoài kết hợp với vỗ rung lồng ngực), chọc dẫn lưu mủ qua thành ngực, hút mủ qua nội soi phế quản ống mềm... Các điều trị khác: Đảm bảo chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân; Đảm bảo cân bằng nước điện giải, thăng bằng kiềm toan; Giảm đau, hạ sốt.</p><p class="Normal">Những trường hợp cần chỉ định phẫu thuật cắt phần phổi chứa ổ áp-xe: Ổ áp-xe lớn, có kích thước trên 8cm; Áp-xe phổi mạn tính điều trị nội khoa không kết quả sau 6 tuần; Ho ra máu tái phát hoặc ho máu lượng nhiều đe doạ tính mạng; Áp-xe phối hợp với giãn phế quản khu trú nặng; Có biến chứng dò phế quản - khoang màng phổi.</p><p class="Normal"><strong>Lời khuyên của thầy thuốc</strong>Phòng ngừa áp-xe phổi có khó? Áp-xe phổi là bệnh nặng, có thể có biến chứng nguy hiểm, việc điều trị khó khăn, tốn kém vì phải dùng thuốc kháng sinh kéo dài mà có khi lại cần phải phẫu thuật cắt bỏ phổi. Do đó, việc phòng bệnh có ý nghĩa rất quan trọng và bao gồm các biện pháp như: Luôn giữ vệ sinh răng miệng, mũi, họng để tránh viêm nhiễm từ trên lan xuống phổi gây áp-xe, đặc biệt ở bệnh nhân có nguy cơ đã nêu trên. Phòng chống viêm hô hấp cấp nói chung và viêm phổi nói riêng. Ðiều trị tích cực các nhiễm khuẩn răng hàm mặt, tai mũi họng, hô hấp. Ðiều trị triệt để các bệnh là yếu tố nguy cơ gây áp-xe phổi. Phòng ngừa các dị vật rơi vào đường thở.</p><p class="Normal"><strong>BS. Trần Anh Tuấn </strong></p><p class="Normal">((Trưởng khoa Hô hấp - BV Nhi đồng 1 TP.HCM, Phó Chủ tịch Hội Hô hấp TP.HCM))</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan tunghttp://www.blogger.com/profile/01825781577476490702noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5649647722760360693.post-27433653342019116042000-12-31T20:00:00.001-08:002020-07-16T20:12:33.706-07:00Viêm khớp dạng thấp chữa thế nào?<p class="Normal"><strong>Đặng Thị Nhung</strong> (dangnhung@gmail.com)</p><p class="Normal">Viêm khớp dạng thấp là một bệnh khớp mạn tính đồng thời là một bệnh lý tự miễn điển hình với các biểu hiện tại khớp, ngoài khớp và toàn thân ở nhiều mức độ khác nhau, diễn biến phức tạp, gây ra những hậu quả nặng nề cho sức khỏe của người bệnh. Triệu chứng đặc trưng của bệnh viêm khớp dạng thấp biểu hiện: sưng, nóng, đỏ, đau do viêm màng hoạt dịch của khớp, bắt đầu từ các khớp nhỏ như: các khớp ở bàn tay, cổ tay, bàn - ngón tay, bàn - ngón chân, khớp gối, đối xứng hai bên. Cứng khớp, khó cử động khớp vào buổi sáng lúc mới ngủ dậy, triệu chứng này kéo dài hàng giờ. Kèm theo các triệu chứng tại khớp là triệu chứng toàn thân như sốt, mệt mỏi, người xanh xao, gầy sút. Việc chẩn đoán xác định là xét nghiệm máu có yếu tố dạng thấp. Sau khi được chẩn đoán xác định thì việc dùng thuốc càng sớm càng tốt, nhất là trước khi xuất hiện tổn thương sụn khớp và đầu xương, bởi thuốc có thể làm ngưng sự tiến triển của bệnh, chứ không thể cải tạo được các tổn thương thực tế đã có tại sụn khớp và đầu xương. Bên cạnh đó, người bệnh nên kết hợp với các biện pháp tập luyện nhẹ nhàng, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng, châm cứu, xoa bóp, thuốc Đông y… để việc điều trị đạt kết quả hơn.</p><p class="Normal"><strong>BS. Vũ Ngọc Anh</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan tunghttp://www.blogger.com/profile/01825781577476490702noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5649647722760360693.post-85886629200777350832000-12-31T20:00:00.000-08:002020-07-16T20:12:32.948-07:00Xử trí vết thương do kim tiêm tại nơi làm việc<p class="Normal">Nhân viên y tế có nguy cơ bị các vết thương từ kim tiêm hoặc các thiết bị dùng để chọc hay rạch da. Theo ước tính, ở Mỹ mỗi năm có trên 600.000 sự cố vết thương do kim tiêm xảy ra với nhân viên y tế, họ có nguy cơ phơi nhiễm với những bệnh như viêm gan b, viêm gan C và HIV. Vết thương do kim tiêm (hay vật nhọn) có thể dễ dàng xảy ra và dẫn đến nhiễm khuẩn, do vậy điều quan trọng là cần có biện pháp phòng ngừa ngay để tránh bị nhiễm trùng. Xem phần 1 để biết những bước cần thực hiện.</p><p class="Normal"><strong>Phần 1/4: Sơ cứu ban đầu</strong></p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2015.jpg" border="0" alt=""></p><p class="Normal">1. Để máu tiếp tục chảy ở vị trí bị đâm. Để vùng đang chảy máu dưới vòi nước mát trong vài phút.[1] Bằng cách này, những yếu tố có thể gây nhiễm khuẩn sẽ bị loại bỏ và rửa trôi, giảm khả năng đi vào máu. Virus có thể nhân lên khi đã vào máu, vì vậy tốt nhất là ngăn không cho virus đi vào máu ngay từ đầu.</p><p class="Normal">2. Rửa vết thương. Nhẹ nhàng làm sạch bằng xà phòng ở vị trí bị kim tiêm hay vật nhọn đâm sau khi đã để máu tiếp tục chảy và rửa bằng nước. Điều này sẽ giúp diệt virus và vi khuẩn, loại bỏ nguồn nhiễm khuẩn và giảm nguy cơ nhiễm khuẩn.[2]</p><p class="Normal">- Không cọ vết thương khi rửa vì có thể làm vết thương nặng hơn.</p><p class="Normal">- Không bao giờ dùng miệng để hút vết thương.[3]</p><p class="Normal">3. Lau khô và che phủ vết thương. Sử dụng dụng cụ vô trùng để lau khô và ngay sau đó dùng băng chống thấm nước che phủ vết thương</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2015.jpg" border="0" alt=""></p><p class="Normal">4. Rửa các vị trí khác bị máu hoặc các phần của kim tiêm bắn lên bằng nước. Nếu các phần của kim tiêm bắn lên mũi, miệng, mặt hay vùng da khác, rửa sạch bằng xà phòng.[4]</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2015.jpg" border="0" alt=""></p><p class="Normal">5. Rửa sạch mắt bằng nước muối, nước sạch hoặc dung dịch vô trùng.[5] Lau nhẹ nhàng nếu có vật bắt lên mắt.</p><p class="Normal">6. Tháo bỏ và thay bộ đồ có khả năng bị nhiễm bẩn. Để đồ ở gói kín trước khi được giặt và tẩy trùng. Sau khi tháo bỏ, rửa tay và các phần khác tiếp xúc với bộ đồ đó và mặc bộ đồ sạch.</p><p class="Normal"><strong>Phần 2/4: Chăm sóc y tế</strong></p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2015.jpg" border="0" alt=""></p><p class="Normal">1. Chăm sóc y tế ngay lập tức. Bạn cần giải thích hoàn cảnh xảy ra vết thương và nói những phơi nhiễm có thể xảy ra. Có thể xét nghiệm máu để xác định có cần điều trị hay không.[6]</p><p class="Normal">- Cần điều trị ngay trong trường hợp phơi nhiễm với bệnh khác đã biết, có thể gồm kháng sinh hoặc vaccine.[7]</p><p class="Normal">- Tùy thuộc vào bệnh sử trước đây để tiêm phòng uốn ván.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2015.jpg" border="0" alt=""></p><p class="Normal">2. Xác định có phơi nhiễm với HIV không. Cần thực hiện ngay để phòng ngừa chuyển đổi huyết thanh. Các nhà khoa học đã chứng minh tỉ lệ chuyển đổi huyết thanh với HIV do kim tiêm đâm là 0,03 %.[8] Do vậy không nên sợ hãi vì tỉ lệ này rất thấp.</p><p class="Normal">- Cần kiểm tra tình trạng nhiễm HIV của nhân viên và người được truyền máu. Bệnh viện và các cơ sở y tế có sẵn xét nghiệm (test) nhanh để xác định tình trạng nhiễm HIV.</p><p class="Normal">- Nếu có khả năng bị phơi nhiễm, cần điều trị dự phòng (còn được gọi là dự phòng sau phơi nhiễm hay PEP), lý tưởng là trong 1 giờ đầu.[9] Tất cả phòng khám và bệnh viện đều có phác đồ về phản ứng nhanh khi bị thương do kim tiêm đâm.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2015.jpg" border="0" alt=""></p><p class="Normal">3. Xác định các phơi nhiễm khác. Nguy cơ bị lây truyền bệnh viêm gan cao hơn nhiều so với HIV (khoảng 30% với viêm gan B và 10% với viêm gan C), vì vậy cần hành động nhanh và có biên pháp phòng ngừa (dùng vaccine viêm gan).[10]</p><p class="Normal"><strong>Phần 3/4: Theo dõi</strong></p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2015.jpg" border="0" alt=""></p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">1. Báo cáo vụ việc. Kiểm tra quy trình báo cáo tại nơi bạn đang làm việc. Việc thông báo về sự việc đã xảy ra là rất cần thiết, các thống kê cho thấy nó có thể giúp nâng cao khả năng thực hành an toàn cho mọi người trong tương lai. Cần báo cáo cả trường hợp vết thương do kim vô trùng, sạch đâm vào.[11]</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2015.jpg" border="0" alt=""></p><p class="Normal">2. Theo dõi xét nghiệm và giám sát sự hồi phục của bạn. Cần được thực hiện định kỳ trong giai đoạn cửa sổ (giai đoạn mà các xét nghiệm virus ở người bị phơi nhiễm âm tính mặc dù virus vẫn đang nhân lên).</p><p class="Normal">- Việc đánh giá lại đối với phơi nhiễm với HIV thường được tiến hành tại thời điểm 6 tuần, 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng để tìm kháng thể kháng HIV.[12]</p><p class="Normal">- Việc đánh giá lại kháng thể HCV thường được thực hiện 6 tuần sau khi bị thương và sau đó 4 đến 6 tháng .[13]</p><p class="Normal"><strong>Phần 4/4: Phòng ngừa và nhận thức ở nơi làm việc</strong></p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2015.jpg" border="0" alt=""></p><p class="Normal">1. Có kế hoạch hành động trong thời gian tới. Hãy xây dựng phác đồ xử trí vế thương do kim tiêm nơi làm việc của bạn chưa có. Thông tin này có sẵn ở bất kỳ đường dây hỗ trợ qua điện thoại nào hoặc có sẵn ở các quầy thuốc, bệnh viện, phòng khám và các trung tâm chăm sóc y tế khác</p><p class="Normal">2. Đảm bảo thực hành trong công việc an toàn trong môi trường chăm sóc y tế tại mọi thười điểm. Tổ chức y tế thế giới đã đưa ra khuyến cáo quy trình xử lý vật sắc nhọn:[14]</p><p class="Normal">- Rửa tay sau khi tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2015.jpg" border="0" alt=""></p><p class="Normal">- Sử dụng đồ bảo hộ như găng tay, áo choàng, tạp dề, khẩu trang và kính bảo hộ khi tiếp xúc trực tiếp với máu và dịch cơ thể.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2015.jpg" border="0" alt=""></p><p class="Normal">- Thu thập và tiêu hủy kim tiêm và vật nhọn một cách an toàn. Sử dụng hộp đựng vật sắc nhọn và dịch lỏng ở mỗi khu vực chăm sóc bệnh nhân.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2015.jpg" border="0" alt=""></p><p class="Normal">- Tránh đậy nắp đầu kim bằng hai tay. Sử dụng kỹ thuật đậy nắp đầu kim tiêm bằng một tay.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2015.jpg" border="0" alt=""></p><p class="Normal">- Che phủ vết rách hoặc trầy xước bằng băng chống thấm nước.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2015.jpg" border="0" alt=""></p><p class="Normal">- Dùng găng tay khi làm sạch vết máu và dịch cơ thể bị rớt một cách nhanh chóng và cẩn thận.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2015.jpg" border="0" alt=""></p><p class="Normal">- Sử dụng hệ thống quản lý và tiêu hủy rác thải y tế an toàn.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2015.jpg" border="0" alt=""></p><p class="Normal">3. Đảm bảo thực hành trong công việc an toàn ở các môi trường làm việc khác.Người làm việc ở các cửa hàng xăm hình, xỏ khuyên, và nhiều nơi khác cũng có thể có nguy cơ bị kim đâm. Hãy áp dụng các phòng ngừa sau:</p><p class="Normal">- Mặc đồ và thiết bị bảo hộ phù hợp khi xử lý vật có thể gây nguy hiểm như túi đựng rác hoặc khi nhặt rác.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2015.jpg" border="0" alt=""></p><p class="Normal">- Cẩn thận khi để tay ở nơi không thể nhìn thấy như bồn đựng nước, hố, mặt sau của giường hay ghế sofa...</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2015.jpg" border="0" alt=""></p><p class="Normal">- Mang giày kín khi đi qua hoặc làm việc ở những tụ điểm được biết có người sử dụng ma túy như công viên, bãi biển, điểm phương tiện công cộng...</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2015.jpg" border="0" alt=""></p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2015.jpg" border="0" alt=""></p><p class="Normal">4. Tránh sao nhãng không đáng có khi đang làm việc với kim tiêm và ống tiêm. Tập trung vào công việc và những gì mà bạn đang thực hiện ở mọi thời điểm.</p><p class="Normal">- Tránh nhìn ra ngoài hay làm việc ở môi trường thiếu ánh sáng khi đang xử lý kim tiêm.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2015.jpg" border="0" alt=""></p><p class="Normal">- Cẩn thận với bệnh nhân bồn chồn hoặc sợ hãi vì họ có thể dễ dàng cựa quậy khi cắm hoặc rút kim tiêm. Trấn an họ và chỉ luồn kim tiêm khi bạn thấy an toàn.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2015.jpg" border="0" alt=""></p><p class="Normal">(Theo Bác sĩ Nội trú)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan tunghttp://www.blogger.com/profile/01825781577476490702noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5649647722760360693.post-151763782503537672000-12-31T19:30:00.002-08:002020-07-16T20:12:33.899-07:00Khổ vì ăn, uống quá nhiều<p class="Normal">Ông Hùng bị bệnh gút từ vài năm nay. Hồi mới mắc bệnh, do chủ quan nên ông hay bỏ thuốc và ăn uống không kiêng khem nên bệnh hay tái phát. Sau đó nghe bác sĩ giải thích rằng ngoài chế độ ăn kiêng những thực phẩm giàu đạm có gốc purin như: hải sản, các loại thịt có màu đỏ (thịt trâu, bò, ngựa, thịt dê, thịt chó…), nội tạng động vật, các loại trứng vịt lộn... còn phải kiêng bia rượu và uống thuốc để dự phòng cơn gút tái phát. Bởi nếu để cơn gút cấp tái phát nhiều lần sẽ dẫn tới bệnh gút mạn tính và phá hủy khớp, gây tàn phế… nên ông mới chịu nghe và đi kiểm tra, xét nghiệm máu định kỳ. Đến nay, bệnh đã ổn định.</p><p class="Normal">Hôm ấy, nhân dịp họp lớp, lại liên hoan thịt chó. Ban đầu ông cũng ngần ngại vì bác sĩ đã dặn rất kỹ là phải kiêng món thịt này rồi. Nhưng vì đây là món khoái khẩu, đã lâu rồi không ăn, nay trong dịp gặp bạn bè nên ông tặc lưỡi ăn vài miếng rồi về uống thuốc, chắc cũng chẳng sao...</p><p class="Normal"><img title="benh gut" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Kho-vi-an-uong-qua-nhieu.jpg" alt="benh gut" width="600"></p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Kho-vi-an-uong-qua-nhieu-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Kho-vi-an-uong-qua-nhieu-2.jpg"><p class="Normal">Nhưng rồi rượu vào, chuyện ra..., ông ăn bao nhiêu mà chẳng kiểm soát được. Vả lại, ông nghĩ rằng có thuốc colchicin trị cơn đau gút hiệu nghiệm rồi nên chả sợ gì nữa cả.</p><p class="Normal">Cơn đau ập đến không nằm ngoài dự đoán của ông. Liên hoan buổi trưa thì buổi chiều khớp ngón chân cái sưng tấy đỏ, đau khủng khiếp. Ông liền tự uống ngay 3 viên colchicin cho nhanh khỏi. Uống thuốc được một lúc, khớp chưa thấy hết đau thì ông lại bị đau bụng, đi ngoài liên tục và mệt lả. Người nhà sợ quá vội đưa ông đi cấp cứu.</p><p class="Normal">Sau khi truyền dịch và dùng các thuốc cầm tiêu chảy cho ông, BS. Hoàng Thị Cúc - Trung tâm Bác sĩ Gia đình Hà Nội mới giải thích: Colchicin được dùng điều trị cơn gút cấp tính và dự phòng gút tái phát cho những bệnh nhân gút mạn tính. Tuy nhiên, việc dùng thuốc phải đúng liều chỉ định. Chẳng hạn như để điều trị cơn gút cấp thì liều dùng colchicin 1mg ngày thứ nhất uống 3 viên nhưng phải chia 3 lần sáng, trưa, tối. Ngày thứ hai và thứ ba uống 2 viên colchicin chia 2 lần vào trưa và tối. Ngày thứ tư và ngày tiếp theo uống 1 viên vào buổi tối. Để dự phòng tái phát cơn gút cấp, tối uống 1 viên. Đằng này, ông lại tự ý uống colchicin liền 3 viên cùng lúc gây quá liều. Hơn nữa, tác dụng phụ của thuốc ở liều bình thường đã gây tiêu chảy. Nay ông dùng quá liều nên bị tiêu chảy nặng, thậm chí có trường hợp còn bị chảy máu dạ dày ruột, nổi ban và gây tổn thương thận…</p><p class="Normal">BS. Cúc nhấn mạnh: Khi bị bệnh gút, ngoài điều trị bằng thuốc thì chế độ ăn đóng vai trò rất quan trọng, người bệnh không được chủ quan…</p><p class="Normal"><strong>Việt Hà</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan tunghttp://www.blogger.com/profile/01825781577476490702noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5649647722760360693.post-3727636770437334132000-12-31T19:30:00.001-08:002020-07-16T20:12:33.217-07:007 cách hay giúp giảm stress và hạ huyết áp<p class="Normal">Giảm stress giúp hạ huyết áp</p><p class="Normal">Khi nói đến việc ngăn ngừa và điều trị bệnh tăng huyết áp, một trong những chiến lược thường bị bỏ qua là kiểm soát stress. Nhiều nghiên cứu đã kết luận <strong>giảm stress </strong>tốt sẽ góp phần vào việc ổn định huyết áp.</p><p class="Normal">7 cách giúp giảm stress</p><p class="Normal">Nếu bạn thường xuyên thấy mình căng thẳng, hãy thử những áp dụng các chiến lược sau để <strong>giảm stress</strong>, giúp bình ổn huyết áp:</p><p class="Normal"><strong>1. Ngủ đủ:</strong> Thiếu hoặc kém chất lượng giấc ngủ có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tâm trạng của bạn, giảm tỉnh táo tinh thần, giảm mức năng lượng và suy giảm sức khỏe thể chất.</p><p class="Normal"><strong>2. Tìm hiểu kỹ thuật thư giãn:</strong> Thiền, thư giãn cơ bắp, các bài tập hít thở sâu và yoga cho thấy <strong>giảm stress</strong> hữu hiệu, nhờ đó điều hòa huyết áp.</p><p class="Normal"><img title="7 cách giúp giảm stress và hạ huyết áp" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/7-cach-hay-giup-giam-stress-va-ha-huyet-ap.jpg" alt="7-cach-giup-giam-stress-ha-huyet-ap" width="600"></p><p class="Normal">Cách cách hay để giảm stress, bình ổn huyết áp gồm có luôn giữ bình tĩnh, suy nghĩ tích cực, tận hưởng cuộc sống, vui vẻ, hít thở sâu, thư giãn, thường xuyên đi chơi với bạn bè và ngồi thiền</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/7-cach-hay-giup-giam-stress-va-ha-huyet-ap-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/7-cach-hay-giup-giam-stress-va-ha-huyet-ap-2.jpg"><p class="Normal"><strong>3. Tăng cường mạng lưới xã hội và tương tác của bạn:</strong> Kết nối với những người khác bằng cách tham gia một lớp học, tham gia một tổ chức, hoặc tham gia vào một nhóm hỗ trợ.</p><p class="Normal"><strong>4. Rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian của bạn:</strong> Sắp xếp nhu cầu công việc và gia đình càng hiệu quả hơn, càng <strong>giảm stress</strong> của bạn hơn.</p><p class="Normal"><strong>5. Cố gắng giải quyết những tình huống stress:</strong> Đừng để tình huống stress ảnh hưởng nặng nề. Họp gia đình để giải quyết vấn đề mâu thuẫn và sử dụng các kỹ năng thương lượng tại nhà và tại nơi làm việc.</p><p class="Normal"><strong>6. Hãy nuôi dưỡng mình:</strong> Làm nhẹ cơ thể với mát-xa. Thật sự thưởng thức theo ý thích: ví dụ, ăn chậm và thực sự tập trung vào các hương vị và cảm giác của mỗi lần nhai. Hãy đi bộ hoặc đắm chìm vào một giấc ngủ ngắn, hoặc nghe nhạc yêu thích.</p><p class="Normal"><strong>7. Yêu cầu giúp đỡ:</strong> Đừng ngại yêu cầu sự giúp đỡ từ người bạn đời, bạn bè và hàng xóm. Nếu stress và lo lắng kéo dài, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn.</p><p class="Normal">Thêm vào một lối sống lành mạnh bằng cách duy trì một trọng lượng cơ thể khỏe mạnh, không hút thuốc lá, tập thể dục thường xuyên, một chế độ ăn uống bao gồm trái cây, rau, ngũ cốc, thịt nạc và chất béo lành mạnh. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy với lối sống này cũng góp phần làm hạ huyết áp.</p><p class="Normal">Tóm lại, khi bạn đang stress và ảnh hưởng huyết áp, ngoài những chiến lược nêu trên, tốt nhất hãy thả lỏng cơ thể bạn, cố làm theo nhu cầu cơ thể bạn đang mong muốn như muốn ngủ, giữ im lặng, thích ăn nhẹ, thích đi dạo một mình, muốn nghỉ phép để rời khỏi công việc… ít nhất là tránh qua “đợt bão stress” rồi bạn có thể điều chỉnh lại lối sống theo các hướng dẫn khoa học.</p><p class="Normal"><strong>TS.BS. Lê Thanh Hải</strong></p><p class="Normal">(tham khảo Harvard Health Publications)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan tunghttp://www.blogger.com/profile/01825781577476490702noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5649647722760360693.post-87388786223187733042000-12-31T19:30:00.000-08:002020-07-16T20:12:32.655-07:00Tập thể dục góp phần giảm trầm cảm ở thiếu niên<p class="Normal">Trong những năm gần đây, các phương tiện truyền thông đã tràn ngập thông tin về lợi ích sức khỏe của tập thể dục. <strong>Tập thể dục </strong>được biết là thúc đẩy tốt tâm trạng ở người lớn. Nhưng các thành viên trẻ trong xã hội thì như thế nào? </p><p class="Normal">Trầm cảm ở thanh thiếu niên - Hồi chuông báo động</p><p class="Normal">Dựa trên số liệu khảo sát tin cậy gần đây, chúng ta có thể ước tính rằng khoảng 11% <strong>thanh thiếu niên </strong>bị trầm cảm. Đáng buồn thay, điều này có nghĩa là có 01 trong 10 thanh thiếu niên ở độ tuổi từ 12 và 17 đã trải qua một giai đoạn trầm cảm trong năm thông qua khảo sát mang lại. Những con số này cần nâng cao hồi chuông báo động cho cả cha mẹ và bác sĩ.</p><p class="Normal"><strong>Trầm cảm </strong>ở thiếu niên cũng có thể có những hậu quả lâu dài về tinh thần và thể chất, bao gồm bị trầm cảm khi trưởng thành. Giai đoạn trầm cảm ở tuổi thiếu niên có thể làm cho mối quan hệ giao tiếp trở nên nghèo nàn và sức khỏe thể chất tồi tệ dần. Trầm cảm cũng có thể làm tăng gánh nặng chăm sóc cho cha mẹ.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Tap-the-duc-gop-phan-giam-tram-cam-o-thieu-nien.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Tap-the-duc-gop-phan-giam-tram-cam-o-thieu-nien-1.jpg"><p class="Normal"><img title="Tập thể dục giúp giảm trầm cảm ở thiếu niên" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Tap-the-duc-gop-phan-giam-tram-cam-o-thieu-nien-2.jpg" alt="tap-the-duc-giup-giam-tram-cam-o-thieu-nien" width="600"></p><p class="Normal">Tập thể dục giúp giảm nhẹ trầm cảm ở thanh thiếu niên</p><p class="Normal">Có nhiều biện pháp để can thiệp và điều trị <strong>trầm cảm ở thiếu niên</strong> như sử dụng các loại thuốc chống trầm cảm, liệu pháp tâm lý… Nhưng tập thể dục là một giải pháp mới, dễ áp dụng và mang lại nhiều hiệu quả làm giảm trầm cảm ở thiếu niên.</p><p class="Normal">Một phân tích được tiến hành một cách cẩn thận tìm hiểu mối liên quan của <strong>tập thể dục </strong>và trầm cảm ở thanh thiếu niên. Nghiên cứu đã cố gắng đi sâu vào dữ liệu tập thể dục và điều trị trầm cảm ở tuổi thiếu niên.</p><p class="Normal">Những thiếu niên đưa vào phân tích này là từ 13 đến 17 tuổi, không có bất kỳ vấn đề sức khỏe thể chất lớn, chẳng hạn như bệnh béo phì. Các dữ liệu từ các nghiên cứu so sánh việc sử dụng các bài tập thể dục như là một liệu pháp điều trị trầm cảm với các cách điều trị khác như sự can thiệp tâm lý xã hội, sự can thiệp giáo dục, điều trị "như bình thường", hoặc không điều trị gì cả. Sau khi kết hợp các dữ liệu, các tác giả cuối cùng kết luận rằng <strong>tập thể dục</strong> có thể dẫn đến cải thiện trầm cảm vừa phải ở thanh thiếu niên, đặc biệt là ở những thiếu niên đã nhận được một số điều trị chính thức theo đúng hướng dẫn.</p><p class="Normal">Vì vậy, kết luận từ nghiên cứu này là tất cả các thanh thiếu niên bị trầm cảm nên được điều trị với <strong>tập thể dục</strong>. Người lớn hoặc thiếu niên với trầm cảm có thể sẽ thấy rằng tập thể dục giúp cải thiện triệu chứng ở một mức độ nhất định. Tuy nhiên, nghiên cứu này không kết luận tập thể dục là phương thuốc tốt nhất cho bệnh nhân trầm cảm. Thay vào đó, chính xác hơn khi nói rằng ở tuổi thiếu niên những người đã trải qua điều trị chứng trầm cảm, tập thể dục dường như là một chiến lược có lợi ích đáng kể.</p><p class="Normal"><strong>TS.BS. Lê Thanh Hải</strong></p><p class="Normal">(tham khảo Harvard Health Publications)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan tunghttp://www.blogger.com/profile/01825781577476490702noreply@blogger.com